Oresol tiêu chuẩn và Oresol có độ thẩm thấu thấp
SVD4. Phạm Thị Như Quỳnh – ĐH Y Dược Huế
Hỏi: Trong điều trị sốt xuất huyết Dengue, bác sĩ đề nghị phải sử dụng Hydrite thay cho Oresol đề bù điện giải có hợp lý hay không ?
Trả lời:
1.So sánh Oresol tiêu chuẩn và Oresol có độ thẩm thấu thấp (Biệt dược HYDRITE):
Thành phần |
Dung dịch ORS chuẩn trước đây (mEq hay mmol/L) |
Dung dịch ORS có độ thẩm thấu thấp (mEq hay mmol/L) |
Glucose |
111 |
75 |
Natri |
90 |
75 |
Chloride |
80 |
65 |
Kali |
20 |
20 |
Citrate |
10 |
10 |
Độ thẩm thấu |
311 |
245 |
Thành phần dung dịch ORS chuẩn và ORS nồng độ thẩm thấu thấp
Một nghiên cứu đã được tiến hành tại 5 nước phát triển, đối tượng là trẻ nhỏ từ 1 tháng tuổi đến 2 tuổi bị tiêu chảy và mất nước. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng ORS có nồng độ Na+ và glucose thấp đã làm giảm nhu cầu truyền dịch tĩnh mạch xuống 33%. Kết quả làm giảm số trẻ yêu cầu nhập viện, giảm nhiễm khuẩn thứ phát, giảm nhu cầu truyền máu (tiềm tàng nhiều hệ quả nguy hiểm) và làm giảm chi phí chữa bệnh.ORS “cải tiến” có độ an toàn và hiệu quả tương tự như ORS tiêu chuẩn trong việc ngăn ngừa và điều trị chứng mất nước ở tất cả các type của tiêu chảy, mặt khác, nó còn làm giảm khối lượng phân (giảm 20%) và đem lại nhiều lợi ích lâm sàng quan trọng khác. Tỉ lệ nôn mửa cũng giảm 30%.(1)
Một nghiên cứu khác được thực hiện sau đó so sánh hiệu quả và độ an toàn của ORS có độ thẩm thấu thấp (ORS-75) (Na+ 75 mmol/L, áp lực thẩm thấu 245 mOsm/l) và ORS-90 (Na+ 90 mmol/L, áp lực thẩm thấu 311 mOsm/l) trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Trẻ em ≤ 2 tháng tuổi có tiền sử tiêu chảy ≤ 72h, có hoặc không có dấu hiệu mất nước và không bị mắc bệnh hệ thống được phân chia ngẫu nhiên sử dụng 1 trong 2 loại ORS trên (ORS-75 và ORS-90) để điều trị và ngăn ngừa sự mất nước. Trẻ được nghiên cứu trong tối đa 5 ngày. Kết quả, tổng khối lượng phân trong suốt quá trình nghiên cứu không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 nhóm. Tổng số lần đi đại tiện và tổng lượng ORS sử dụng là tương tự giữa 2 nhóm. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng ORS-75 có độ an toàn tương tự ORS-90 tiêu chuẩn trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ và có hiệu quả trong điều trị và phòng ngừa sự mất nước.(2)
ORS có độ thẩm thấu thấp có thể được sử dụng để thay thế cho ORS tiêu chuẩn để điều trị tả ở người lớn nhưng cần giám sát cẩn thận để đánh giá nguy cơ hạ Natri máu có thể có.(1)
ORS chuẩn trước đây có độ thẩm thấu cao so với huyết tương nên có thể gây tăng natri máu, đồng thời gia tăng khối lượng phân thải ra, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.(3)
Các dấu hiệu mất nước khi dùng ORS trước đây có thể kéo dài hoặc tái xuất hiện trong liệu pháp bù dịch bằng đường uống khoảng 5% số trẻ. Với dung dịch ORS mới nồng độ thẩm thấu thấp, tỷ lệ thất bại ước tính giảm xuống còn 3% hoặc ít hơn.(3)
Như vậy, ưu điểm của ORS nồng độ thẩm thấu thấp trong điều trị tiêu chảy ở trẻ em bao gồm:
- Giảm khối lượng tiêu chảy và nôn.
- An toàn, hiệu quả trong điều trị và phòng mất nước bất kể nguyên nhân gì.
- Giảm nhu cầu truyền dịch không theo phác đồ.
- Không thấy có sự nguy hiểm khi có giảm natri máu khi so sánh với ORS chuẩn trước đây.(3)
Nhờ vào những hiệu quả cải thiện của ORS có độ thẩm thấu thấp, đặc biệt là trên đối tượng trẻ em mắc tiêu chảy cấp không do tả, WHO và UNICEF hiện nay đã khuyến cáo các quốc gia sử dụng và sản xuất công thức được cho bên dưới để thay thế cho ORS khuyến cáo trước đó (có áp lực thẩm thấu là 311 mOsm/l).(1)
ORS có độ thẩm thấu thấp (g/L) |
ORS có độ thẩm thấu thấp (mmol/L) |
||
Natri chloride |
2,6 |
Natri |
75 |
Glucose khan |
13,5 |
Chloride |
65 |
Kali chloride |
1,5 |
Glucose khan |
75 |
Trinatri citrate dihydrate |
2,9 |
Kali |
20 |
Citrate |
10 |
||
Độ thẩm thấu |
245 |
- Bù dịch bằng Oresol trong Sốt xuất huyết Dengue:
Không có khuyến cáo cụ thể phân biệt ORS và ORS có độ thẩm thấu thấp trong bù dịch bằng đường uống khi điều trị sốt xuất huyết Dengue.(4,5)
KẾT LUẬN:
- Việc sử dụng ORS có độ thẩm thấu thấp trong điều trị và phòng ngừa mất nướcở trẻ em bị tiêu chảy đã được chứng minh là có ưu điểm hơn so với ORS tiêu chuẩn trên một số đặc điểm lâm sàng, mặt khác hiệu quả và độ an toàn là tương đương, do đó có thể xem xét sử dụng ORS có độ thẩm thấu thấp trên đối tượng bệnh nhân này.
- Cần có những nghiên cứu cụ thể hơn về việc sử dụng ORS có độ thẩm thấu thấp ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue (người lớn và trẻ em) để tránh nguy cơ hạ Natri máu có thể có.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- WHO Drug Information Vol. 16, No. 2, 2002. New formula oral rehydration salts. 2002. WHO
- Khan AM, Sarker SA, Alam NH, Hossain MS, Fuchs GJ, Salam MA. Low osmolar oral rehydration salts solution in the treatment of acute watery diarrhoea in neonates and young infants. J Health Popul Nutr. 2005 Mar;23(1):52-7. Pubmed
- Bộ Y tế. Hướng dẫn xử trí tiêu chảy ở trẻ em (Ban hành kèm theo Quyết định số: 4121/QĐ – BYT ngày 28 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế). 28/10/2009. BYT
- WHO. Dengue guidelines for diagnosis, treatment, prevention and control. 2009. WHO
- Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết dengue (Ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ-BYT ngày 16 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế). 16/02/2011. BYT