Sai sót về ghi liều của Cocilone ® (colchicin) có thể gây ngộ độc
DS. Huỳnh Thị Minh Đoan, TS.DS. Võ Thị Hà
Viên nén Cocilone® (Colchicine tablets BP 1mg)
Hoạt chất: Colchicin 1mg
Sản xuất bởi: Brawn Laboratories LTD, India
Nhập khẩu bởi : Công ty cổ phần dược phẩm Hà Tây
Trong tờ hướng dẫn sử dụng của viên nén Cocilone® có ghi liều lượng và cách dùng như sau: “Đợt gút cấp: Liều ban đầu là 0.5- 1.0 mg, sau đó cứ cách 1-2 giờ lại uống 0.50mg hoặc cứ cách 2 giờ lại uống 10mg cho đến khi hết đau hoặc bị nôn hay ỉa chảy. Tổng liều trung bình colchicin uống trong một đợt điều trị là 4 – 6 mg. Ðau và sưng khớp thường giảm sau 12 giờ và thường hết hẳn sau khi dùng thuốc 48 – 72 giờ. Nếu uống lại thì đợt uống mới phải cách lần uống cũ 2 – 3 ngày nếu không thì các tổn thương do colchicin gây ra chưa kịp hồi phục và thuốc có thể bị tích tụ.”
Theo Dược thư Việt Nam (2): “Ðợt gút cấp: Liều ban đầu là 0,5 – 1,2 mg, sau đó cứ cách 1 – 2 giờ lại uống 0,50 – 0,60 mg hoặc cứ cách 2 giờ lại uống 1 – 1,2 mg cho đến khi hết đau hoặc bị nôn hay ỉa chảy. Tổng liều trung bình colchicin uống trong một đợt điều trị là 4 – 6 mg. Ðau và sưng khớp thường giảm sau 12 giờ và thường hết hẳn sau khi dùng thuốc 48 – 72 giờ. Nếu uống lại thì đợt uống mới phải cách lần uống cũ 2 – 3 ngày nếu không thì các tổn thương do colchicin gây ra chưa kịp hồi phục và thuốc có thể bị tích tụ.”
Theo Dược thư Anh (3): “Đợt gút cấp: 500mcg x 2-4 lần/ngày cho đến khi các triệu chứng giảm. Liều tối đa 6mg/đợt điều trị. Đợt điều trị không nên lặp lại trong vòng 3 ngày.”
Nhận xét sai sót: Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Cocilone® đã ghi nhầm 1.0mg thành 10mg (liều gấp 10 lần). Nếu bệnh nhân dùng liều gấp 10 lần colchicin sẽ bị ngộ độc colchicin vì liều tối đa cho mỗi đợt điều trị cũng không quá 6mg.
Đây cũng là lỗi rất dễ nhầm lẫn do bỏ sót dấu chấm (.) hay phẩy (,) thập phân khi đọc/ghi liều thuốc. Đây là lỗi thường gặp trong thực hành (4). Chính vì vậy, Viện an toàn thực hành dược ISMP của Mỹ đã đưa ra danh sách các từ viết tắt, ký hiệu, ghi liều thường dẫn đến sai sót để các cán bộ y tế lưu tâm cũng như đề xuất biện pháp khắc phục. Dưới đây là trích một đoạn ngắn.
Cách ghi liều | Nghĩa muốn ghi | Hiểu nhầm | Biện pháp khắc phục |
Ghi số không sau dấu thập phân (vd: 1,0 mg) | 1 mg | 10 mg nếu không thấy rõ dấu phẩy | Không dùng số không sau dấu thập phân để ghi liều |
Lược bỏ số không trước dấu thập phân (vd: ,5 mg) | 0,5 mg | 5 mg nếu không thấy rõ dấu phẩy | Dùng số không trước dấu thập phân khi liều nhỏ hơn một đơn vị |
Tên thuốc và liều viết liền nhau (đặc biệt khi tên thuốc kết thúc bằng “l”, vd: Inderal40mg; Tegretol300mg) | Inderal 40mg
Tegretol 300mg |
Inderal 140 mg
Tefretol 1300 mg |
Chừa khoảng trống giữa tên thuốc, liều và đơn vị |
Liều bằng số và đơn vị viết liền nhau (vd: 10mg, 100ml) | 10 mg
100 ml |
Chữ “m” thỉnh thoảng đọc nhầm là số “0” hoặc “00”, dẫn đến liều sai gấp 10 hay 100 lần | Chừa khoảng trống giữa liều và đơn vị |
Liều lớn mà không đặt dấu chấm, phẩy thích hợp
(vd: 100000 đơn vị, 1000000 đơn vị) |
100.000 đơn vị
1.000.000 đơn vị |
10.000 đơn vị
100.000 đơn vị |
Dùng dấu chấm phân cách mỗi ba chữ số hoặc viết bằng chữ 100 “ngàn”, 1 “triệu” cho dễ đọc |
- Tờ hướng dẫn sử dụng của Cocilone®
- Dược thư Việt Nam.
- Dược thư Anh BNF 67. Tr.712
- Lesar TS.Tenfold medication dose prescribing errors. Ann Pharmacother.2002 Dec;36(12):1833-9.
- ISMP’s List of Error-Prone Abbreviations, Symbols, and Dose Designation.