FDA phê duyệt VIEKIRA PAK điều trị viêm gan virus C (HCV infection)
Thông tin giành cho cán bộ y tế
<
Ngày 19/12/2014 Cục quản lý dược phẩm và thực phẩm hoa kỳ (FDA) đã phê duyệt VIEKIRA PAK đường uống. VIEKIRA PAK là viên nén nhiều thành phần gồm 12.5mg ombitasvir (chất ức chế NS5A của HCV)/75mg paritaprevir (chất ức chế protease NS3/4A của HCV)/50mg ritonavir (chất ức chế CYP3A) được đóng cùng trong bao gói với viên nén 250mg dasabuvir (chất ức chế palm polymerase NS5B không có cấu trúc nucleotid của HCV). VIEKIRA PAK một mình hoặc phối hợp với ribavirin được chỉ định điều trị cho bệnh nhân (BN) viêm gan virus C mạn tính typ 1 bao gồm cả những trường hợp xơ gan còn bù.
Chế độ liều được phê duyệt của VIEKIRA PAK là 2 viên nén (ombitasvir, paritaprevir, ritonavir 12,3/75/50 mg)*1 lần /ngày (vào buổi sáng) và 1 viên nén dasabuvir 250mg * 2 lần /ngày (vào buổi sáng và buổi tối) trong bữa ăn không có chất béo hoặc giàu calo. Khoảng thời gian điều trị và việc cần thiết thêm ribavirin vào phác đồ điều trị hay không dựa trên đặc điểm kiểu gen và tình trạng xơ gan của bệnh nhân được tóm tắt trong bảng dưới đây. Những chế độ liều này cũng được khuyến cáo với các BN nhiễm đồng thời HCV/HIV-1. Với các BN ghép gan có chức năng gan bình thường và xơ gan nhẹ (điểm xơ gan Metavir =< 2) được khuyến cáo khoảng thời gian dùng VIEKIRA PAK phối hợp ribavirin là 24 tuần. Xét nghiệm gan nên được thực hiện ở tất cả các BN trong 4 tuần đầu tiên từ khi bắt đầu điều trị và được chỉ định sau đó tùy thuộc đặc điểm lâm sàng.
Đặc điểm BN
Điều trị*
Khoảng thời gian điều trị
Kiểu gen
Xơ gan
1a
Không
VIEKIRA PAK + ribavirin
12 tuần
có
VIEKIRA PAK + ribavirin
24 tuần **
1b
Không
VIEKIRA PAK
12 tuần
có
VIEKIRA PAK + ribavirin
12 tuần
Chú ý: * liều khuyến cáo theo kiểu gen 1a ở các BN chưa biết phân nhóm kiểu gen hoặc có kiểu gen 1 hỗn hợp.
** VIEKIRA PAK được sử dụng cùng với ribavirin trong 12 tuần có thể được xem xét ở một số dựa vào tiền sử điều trị trước đó.
Hiệu quả và độ an toàn của VIEKIRA PAK được chứng minh trong 6 thử ngiệm lâm sàng ngẫu nhiên đa trung tâm trên khoảng 2300 đối tượng nhiễm viêm gan virus C mạn tính typ 1, chính là nhóm quần thể BN đích được chỉ định điều trị với chế độ liều khuyến cáo của FDA. Đáp ứng với virus được xác định khi hàm lượng RNA của HCV thấp hơn giới hạn dưới của định lượng 12 tuần sau khi kết thúc điều trị – kí hiệu là SVR12. Tỉ lệ duy trì đáp ứng với virus > 90% ở tất cả quần thể được nghiên cứu. Các tỉ lệ đáp ứng tương tự SVR12 được quan sát trong 1 thử nghiệm nhỏ của VIEKIRA PAK với ribavirin ở người ghép gan nhiễm virus CHC kiểu gen 1 và các đối tượng đồng thời nhiễm CHC virus typ 1 và HIV-1.
Ở các đối tượng dùng VIEKIRA PAK với ribavirin, phần lớn các phản ứng có hại được báo cáo thông thường là mệt mỏi, buồn nôn, ngứa, các phản ứng trên da khác, mất ngủ và suy nhược. Ở những đối tượng dùng VIEKIRA PAK mà không dùng ribavirin, phần lớn các phản ứng có hại được báo cáo thường xuyên là buồn nôn, ngứa và mất ngủ.
Trong suốt các thử nghiệm lâm sàng với VIEKIRA PAK có hoặc không dùng cùng ribavirin, sự tăng ALT trên 5 lần giới hạn trên bình thường xảy ra ở khoảng 1 % đối tượng. Sự gia tăng này có thường xuyên hơn ở phụ nữ sử dụng các sản phẩm có chứa ethinyl estradiol (vd: các thuốc tránh thai đường uống dạng phối hợp). Kết quả này dẫn đến chống chỉ định phối hợp các thuốc này với nhau được ghi trên nhãn thuốc. Thận trọng với các BN sử dụng VIEKIRA PAK với các estrogen khác ethinyl estradiol (vd: estradiol và các estrogen liên hợp được sử dụng trong liệu pháp thay thế hormone) vì thông tin còn hạn chế liên quan đến nguy cơ tiềm tàng này.
Liều được lựa chọn của thuốc dựa trên phân tích các dữ liệu về hiệu quả, độ an toàn và sự đề kháng kháng thuốc và phân tích mối quan hệ giữa phơi nhiễm và đáp ứng thu thập từ các thử nghiệm dùng các liều khác nhau, phối hợp thuốc khác nhau, và và khoảng thời gian điều trị khác nhau của các thành phần riêng lẻ trong VIRKIRA PAK.
Khi sử dụng đường uống , Tmax của các thành phần của VIEKIRA PAK là khoảng 4-5 giờ. Tỉ lệ kết hợp protein >97%. Ombitasvir, paritaprevir (cùng sử dụng với ritonavir), và dasabuvir được thải trừ chủ yếu theo đường gan mật. Ombitasvir được chuyển hóa phần lớn bởi phản ứng hydro hóa nhóm amide. Paritaprevir và ritonavir được chuyển hóa chính qua CYP 3A và dasabuvir bị chuyển hóa bởi CYP 2C8.
Việc phối hợp đồng thời VIEKIRA PAK với 1 chất cảm ứng mạnh CYP 3A hoặc CYP 2C8 hoặc với một chất ức chế mạnh CYP 2C8 là chống chỉ định. Sử dụng đồng thời VIEKIRA PAK với các thuốc là cơ chất nhạy cảm với CYP 3A hoặc là cơ chất của CYP 3A có khoảng điều trị hẹp cũng là chống chỉ định vì ritonavir là chất cảm ứng mạnh CYP 3A. Ngoài ra, sử dụng đồng thời VIEKIRA PAK với các thuốc kháng retro virus không được khuyến cáo vì tiềm tàng tương tác thuốc ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn của các thuốc: darunavir/ ritonavir, lopinavir/ritonavir, và rilpivirin. Việc hiệu chỉnh liều của rosuvastatin, pravastatin, cyclosporine, tacrolimus và omeprazole có thể được yêu cầu khi sử dụng đồng thời với VIEKIRA PAK.
VIEKIRA PAK không được khuyến cáo cho các BN nhiễm HCV với tình trạng suy gan trung bình (Child Pugh – B) và là chống chỉ định với các BN suy gan nặng (Child-Pugh C). Không cần hiệu chỉnh liều VIEKIRA PAK ở BN có suy thận.
Thông tin về kê đơn đầy đủ hơn có thể truy cập ở link sau: http://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2014/206619lbl.pdf
Nguồn: ACCP, Clinical Pharmacology Review Team including Vikram Arya, Ph.D., FCP, Dhananjay Marathe, Ph.D, Seong Jang, Ph.D., Jeffry Florian, Ph.D., Islam Younis, Ph.D., Office of Clinical Pharmacology, Office of Translational Sciences, CDER, FDA.
Người dịch: SVD4. Đoàn Thị Phương, ĐH Dược Hà Nội
Người hiệu đính: DS. Võ Thị Hà, ĐH Y Dược Huế