Menu

Vinorelbine – Thông tin giành cho bệnh nhân

Dịch: SVD4. Trần Thị Hậu – Trường ĐH Y Dược Huế

Hiệu đính: DS. Võ Thị Hà

Link: http://chemocare.com/chemotherapy/drug-info/Vinorelbine.aspx

 

Biệt dược: Navelbine ®.

Tên khác: Vinorelbine tartrate.

Nhóm dược lý: Vinorelbine là thuốc hóa trị liệu kháng ung thư hay gây độc tế bào. Phân nhóm: Alkaloid thực vật.

 

1. Chỉ định:

Vinorelbine được sử dụng trong các trường hợp:

  • Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
  • Một số cán bộ y tế cũng có thể cung cấp thuốc này cho ung thư vú, ung thư buồng trứng hoặc bệnh Hodgkin.

Lưu ý: Nếu một thuốc đã được phê duyệt cho một chỉ định, bác sĩ đôi khi chọn sử dụng cùng loại thuốc này cho các chỉ định khác nếu họ cho rằng nó có thể có hiệu quả.

2. Cách dùng:

  • Vinorelbine được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (IV). Không có dạng viên uống.
  • Vinorelbine là một chất gây phỏng da (vesticant).Nó là một chất hóa học gây tổn thương mô rộng và phồng rộp nếu nó bị thoát ra khỏi tĩnh mạch khi tiêm. Y tá hoặc bác sĩ cho thuốc này phải được đào tạo cẩn thận. Nếu cảm thấy đau, đỏ hoặc sưng ở chỗ tiêm trong khi đang dùng vinorelbine tartrate, hãy báo ngay cho cán bộ y tế, chuyên gia chăm sóc sức khỏe.
  • Liều lượng vinorelbine được kê phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm chiều cao và cân nặng, sức khoẻ tổng quát hoặc các vấn đề sức khoẻ khác, và loại ung thư đang được điều trị. Bác sĩ sẽ xác định liều và kế hoạch điều trị cho bệnh nhân.

3.Tác dụng phụ:

Bên cạnh những tác dụng cần thiết cho điều trị, Vinorelbine có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn.

Một số vấn đề cần lưu ý về những phản ứng phụ của vinorelbine bao gồm:

  • Hầu hết mọi người không gặp phải tất cả các tác dụng phụ được liệt kê.
  • Tác dụng phụ thường được dự đoán xảy ra khi bắt đầu dùng thuốc và trong suốt thời gian điều trị
  • Tác dụng phụ mang tính thuận nghịch và sẽ biến mất sau khi kết thúc điều trị
  • Có nhiều cách để giúp giảm thiểu hoặc ngăn ngừa các tác dụng phụ
  • Không có mối liên hệ giữa sự có mặt hoặc mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn và hiệu quả của thuốc.

Những tác dụng phụ sau là phổ biến (xảy ra hơn 30%) đối với bệnh nhân dùng Vinorelbine:

  • Số lượng tế bào máu thấp: Số lượng bạch cầu và hồng cầu có thể tạm thời giảm. Điều này có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng hoặc thiếu máu.  Khởi phát: sau 4-7 ngày. Kéo dài: 7-10 ngày. Phục hồi: sau 14-21 ngày
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Yếu cơ
  • Táo bón

Dưới đây là các tác dụng không mong muốn ít phổ biến hơn (xảy ra ở 10-29%) đối với bệnh nhân dùng vinorelbine:

  • Đau dọc theo khu vực tiêm
  • Bệnh lý thần kinh ngoại biên (tê ở ngón tay và ngón chân) có thể xảy ra với liều lặp lại. Cần phản báo lại với cán bộ y tế.
  • Tiêu chảy
  • Rụng tóc
  • Số lượng tiểu cầu thấp (tiểu cầu rất cần thiết cho quá trình đông máu). Điều này có thể làm bệnh nhân tăng nguy cơ chảy máu.

Không phải tất cả các phản ứng phụ đều được liệt kê ở trên, một số hiếm gặp (xảy ra ở dưới 10% bệnh nhân) không được liệt kê ở đây. Tuy nhiên, nên luôn luôn thông báo cho nhân viên y tế nếu gặp bất kỳ triệu chứng bất thường.

Khi nào cần liên lạc với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của bạn:

Liên hệ ngayban ngày hoặc ban đêm, nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây:

  • Sốt 38 ° C hoặc cao hơn, ớn lạnh (có thể đó là dấu hiệu nhiễm trùng).

Các triệu chứng sau cần được chăm sóc y tế, nhưng không phải là tình huống khẩn cấp. Liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ của bạn trong vòng 24 giờ khi nhận thấy bất kỳ trường hợp nào sau đây:

  • Buồn nôn (trở ngại cho khả năng ăn uống và không thuyên giảm mặc dù đã được dùng các thuốc đã được kê đơn bởi bác sĩ)
  • Nôn mửa (nôn nhiều hơn 4-5 lần trong khoảng thời gian 24 giờ).
  • Xuất huyết bất thường hoặc bầm tím.
  • Phân màu đen hoặc có máu trong phân hay nước tiểu.
  • Táo bón.
  • Tiêu chảy (4-6 đợt trong khoảng thời gian 24 giờ).
  • Đau hoặc loét miệng.

Thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn nếu gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào.

4. Thận trọng:

  • Trước khi bắt đầu điều trị bằng vinorelbine, hãy đảm bảo rằng bạn nói với bác sĩ của bạn, cũng như tất cả các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, về bất kỳ loại thuốc nào khác bạn đang dùng (bao gồm cả các sản phẩm không kê đơn, vitamin hoặc thuốc thảo dược). Không dùng aspirin hoặc các sản phẩm có chứa aspirin trừ khi nhân viên y tế của bạn cho phép.
  • Thông báo cho chuyên gia chăm sóc sức khoẻ của bạn nếu bạn đang mang thai hoặc có thể có thai trước khi bắt đầu điều trị này.
  • Phân loại thuốc trên thai kỳ: D (vinorelbine có thể gây nguy hiểm cho thai nhi).

  • Phụ nữ đang mang thai hoặc có thể mang thai phải được thông báo về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.

  • Đối với cả nam và nữ: Không thụ thai khi dùng vinorelbine. Các biện pháp ngừa có thai như là bao cao su được khuyến cáo. Thảo luận với bác sĩ khi nào bạn có thể mang thai một cách an toàn hoặc muốn có thai sau khi điều trị.
  • Không cho con bú khi dùng thuốc này.

5. Lời khuyên tự chăm sóc:

  • Áp gạc ấm vào vị trí đau, đỏ hoặc sưng xung quanh vị trí tiêm, và thông báo cho bác sĩ của bạn.
  • Giữ nhu động ruột ổn định: Nhân viên y tế của bạn có thể kê một chất làm mềm phân để giúp ngăn ngừa táo bón do thuốc này gây ra.
  • Nếu bạn bị tiêu chảy lớn hơn 3-5 lần / ngày, hãy liên hệ với nhân viên y tế và tăng lượng dịch bổ sung cho cơ thể.
  • Uống từ 2 đến 3 lít dịch mỗi 24 giờ, trừ khi bạn được bảo là hạn chế lượng dịch, và duy trì dinh dưỡng tốt. Điều này sẽ làm giảm khả năng bị táo bón và ngăn ngừa mất nước.
  • Bạn có thể có nguy cơ bị nhiễm trùng vì vậy hãy cố gắng tránh đám đông hoặc người bị cảm lạnh. Báo cáo ngay về sốt hoặc các dấu hiệu nhiễm trùng khác cho nhân viên y tế của bạn.
  • Rửa tay thường xuyên.
  • Sử dụng dao cạo râu  điện và bàn chải đánh răng mềm để giảm thiểu nguy cơ chảy máu.
  • Tránh hoạt động thể thao hoặc các hoạt động có thể gây thương tích.
  • Tránh ánh nắng mặt trời. Bôi chất chống nắng có chỉ số SPF 15 (hoặc cao hơn) và mặc quần áo bảo vệ.
  • Để giảm bớt buồn nôn, dùng thuốc chống nôn theo chỉ định của bác sĩ, và ăn thành nhiều bữa ăn nhỏ.
  • Giữ miệng sạch bằng súc bằng nước soda và nước muối. Bạn có thể trộn 1/4 muỗng cà phê nước soda baking và 1/4 muỗng cà phê muối trong 250ml nước, và sử dụng như nước súc miệng, để tránh hoặc giảm mức độ nghiêm trọng của vết loét miệng.
  • Thông thường, tránh hoặc giảm thiểu uống đồ uống có cồn. Bạn nên thảo luận với bác sĩ.
  • Nếu gặp các triệu chứng hoặc phản ứng phụ, hãy chắc chắn thảo luận với nhóm chăm sóc sức khoẻ của bạn. Họ có thể kê toa thuốc và / hoặc đưa ra những gợi ý khác có hiệu quả trong việc quản lý các vấn đề đó.

6. Theo dõi và kiểm tra:

  • Lấy máu định kỳ để theo dõi công thức toàn phần (CBC). Bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu và các xét nghiệm khác nếu cần để theo dõi các phản ứng phụ và kiểm tra phản ứng của bạn với liệu pháp.

7. Cơ chế tác dụng của Vinorelbine:

Các khối u ung thư được đặc trưng bởi sự phân chia tế bào, quá trình phân chía này không còn được kiểm soát như khi còn trong một mô bình thường. Các tế bào “bình thường” ngừng phân chia khi chúng tiếp xúc với một tế bào tương tự, theo một cơ chế gọi là sự ức chế tiếp xúc. Tế bào ung thư mất khả năng này. Tế bào ung thư bị mất hệ thống kiểm soát và giới hạn số lần phân chia. Quá trình phân chia tế bào, cho dù tế bào bình thường hay ung thư, đều thông qua chu kỳ sinh trưởng tế bào. Chu kỳ tế bào đi từ giai đoạn nghỉ ngơi, thông qua giai đoạn phát triển tích cực, và sau đó là phân bào (phân chia).

Khả năng thuốc trị ung thư diệt tế bào ung thư phụ thuộc vào khả năng ngăn chặn sự phân chia tế bào. Thông thường, các loại thuốc này hoạt động bằng cách phá hủy những RNA hoặc DNA – nhưng chất báo cho tế bào biết làm thế nào để tự sao chép trong khi phân chia tế bào. Nếu các tế bào không thể phân chia, chúng sẽ chết. Tế bào phân chia càng nhanh, thuốc trị ung thư càng có nhiều khả năng giết tế bào, làm khối u co lại. Chúng cũng gây ra quá trình chết theo chương trình (tế bào tự chết theo chương trình).

Thuốc trị ung thư nào ảnh hưởng đến các tế bào chỉ khi các tế bào đang phân chia được gọi thuốc trị ung thư đặc hiệu với chu kỳ tăng trưởng của tế bào (cell-cycle specific). Ngược lại, thuốc trị ung thư  ảnh hưởng đến các tế bào khi chúng được nghỉ ngơi được gọi là thuốc trị ung thư không đặc hiệu với chu kỳ tăng trưởng của tế bào. Kế hoạch đưa liều hóa trị liệu được thiết lập dựa trên loại tế bào ung thư, tốc độ phân chia và thời gian mà một loại thuốc nhất định có thể có hiệu quả. Đây là lý do tại sao hóa trị thường được dùng theo từng đợt điều trị.

Hoá trị liệu có hiệu quả nhất trong việc diệt những tế bào nào phân chia nhanh chóng. Thật không may, hóa trị liệu không nhận biết được sự khác biệt giữa các tế bào ung thư và các tế bào bình thường. Sau khi dừng hóa trị liệu, các tế bào “bình thường” sẽ phát triển trở lại và khỏe mạnh nhưng trong khi dùng thuốc hóa trị, các phản ứng phụ sẽ xảy ra. Các tế bào “bình thường” thường bị ảnh hưởng bởi hóa trị là các tế bào máu, các tế bào trong miệng, dạ dày và ruột, và các nang lông/tóc; dẫn đến lượng máu thấp, loét miệng, buồn nôn, tiêu chảy hoặc rụng tóc. Các loại thuốc khác nhau có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác nhau của cơ thể.

Hoá trị liệu (thuốc chống ung thư) được chia thành năm nhóm dựa trên cách chúng hoạt động để tiêu diệt ung thư. Mặc dù các loại thuốc này được chia thành các nhóm, một số loại thuốc cụ thể có thể thuộc nhiều nhóm khác nhau. Sau đây là các loại hóa trị liệu:

Vinorelbine thuộc một nhóm thuốc hóa trị gọi là “alkaloids thực vật”. Alkaloid thực vật có nguồn gốc từ thực vật. Các Alkaloid Vinca được chiết từ cây dừa cạn (Catharanthus rosea). Các taxan thu được từ vỏ cây Pacific Yew (taxus). Các alkaloids vinca và taxan còn được gọi là các chất chống vi quản (antimicrotuble agents). Các podophyllotoxins có nguồn gốc từ cây táo (May apple). Các chất tương tự Camptothecan có nguồn gốc từ cây “Hạnh phúc” ở châu Á (Camptotheca acuminata). Podophyllotoxin và các chất tương tự camptothecan  được gọi là chất ức chế enzyme topoisomerase. Các alkaloid thực vật là thuốc đặc hiệu đối với chu kỳ sinh trưởng của tế bào, nghĩa là chúng tấn công các tế bào trong các giai đoạn phân chia tế bào khác nhau.

  • Vinca alkaloids: Vincristine, Vinblastine và Vinorelbine
  • Taxanes:   Paclitaxel và Docetaxel
  • Podophyllotoxins:   Etoposide và Tenisopide
  • Các chất tương tự Camptothecan: Irinotecan và Topotecan.

Các thuốc chống vi quản (antimicrotuble agents) như vinorelbine, ức chế các cấu trúc vi quản trong tế bào. Các vi quản (Microtubules) là một phần của bộ máy tế bào để phân chia và nhân lên của chính nó. Ức chế các cấu trúc này cuối cùng dẫn đến sự chết của tế bào.

Lưu ý:   Chúng tôi đặc biệt khuyến khích bạn thảo luận với chuyên gia chăm sóc sức khoẻ về tình trạng và điều trị bệnh cụ thể của bạn. Thông tin trong trang web này có ý nghĩa hữu ích và có tính giáo dục, nhưng không phải là sự thay thế cho các lời khuyên về y tế.

Gửi phản hồi

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.