Menu

Thuốc chống đông

United Content

THUỐC CHỐNG ĐÔNG

Dịch: ThS.DS. Nguyễn Duy Hưng

Nguồn: Argence Régionale de Santé Basse-Normandie. Qualité de la prise en charge médicamenteuse en EHPG.       

1. Các vấn đề chính:

·        Thuốc chống đông là một trong những thuốc thường được dùng cho đối tượng người cao tuổi (17% số người sống ở các trại dưỡng lão vùng Basse-Normandie dùng thuốc chống đông) và là nguyên nhân gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (như xuất huyết hoặc huyết khối)

·        Thuốc chống đông có khả năng làm tan máu và ngăn ngừa sự xuất hiện của các cục máu đông trong vòng tuần hoàn. Cần phải điều chỉnh và đánh giá liều dùng của thuốc thường xuyên do:

o  Nếu quá liều sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu

o  Nếu liều quá thấp sẽ làm tăng nguy cơ huyết khối hoặc tai biến mạch máu não ở các bệnh nhân bị rung nhĩ.

2. Các điểm quan trọng:

·        Cần cẩn trọng khi sử dụng thuốc chống đông ở các bệnh nhân trên 75 tuổi do nguy cơ xuất huyết cao hơn trên nhóm bệnh nhân này. Cần đánh giá thường xuyên nguy cơ xuất huyết trướctrong khi điều trị

KHUYẾN CÁO

·        Các thuốc kháng vitamin K:

o  Mặc quần chậtđi bộ thường xuyên có thể giúp ngăn ngừa nguy cơ xuất hiện các biến chứng tắc mạch (như là viêm tĩnh mạch).

o  Nên dùng thuốc vào một giờ cố định trong ngày, ưu tiên vào buổi tối.

o  Ưu tiên dùng các AVK có thời gian bán thải dài (Coumadine® hoặc Préviscan®).

o  Khi kê đơn thuốc, nên dùng đơn vị là mg thay cho viên để tránh nhầm lẫn (đặc biệt là với Coumadine®).

o  Các AVK bắt đầu có tác dụng sau ít nhất 2-3 ngày kể từ khi bắt đầu điều trị và tác dụng kéo dài 2-5 ngày sau khi dừng thuốc.

o  Trong trường hợp quên dùng 1 liều, dùng ngay khi nhớ ra nếu chưa quá 8 tiếng kể từ thời điểm thường dùng thuốc. Nếu quá mốc thời gian trên, tốt nhất là không nên dùng liều đã quên. Ghi lại những liều đã quên hoặc giờ uống muộn thuốc.

o  Nguy cơ xuất huyết tăng lên khi dùng các AVK cùng với các thuốc chống viêm không steroid (antiinflammatoires non stéroïdiens – AINS) và với aspirin ở liều giảm đau: theo dõi các dấu hiệu quá liều như là chảy máu mũi, lợi, phân lẫn máu, chảy máu cam, tiểu ra máu và dừng thuốc ngay lập tức nếu có các dấu hiệu trên.

o  Nên kê thêm một thuốc chẹn bơn proton (như là omeprazole) trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết tiêu hóa.

o  Tránh tiêm bắp trong thời gian dùng AVK.

·        Các thuốc chống đông đường uống mới (NACO)

o  Nguy cơ xuất huyết nhìn chung là giống với các AVK.

o  Cũng như các thuốc chống đông khác, cần cẩn trọng khi dùng thuốc trên bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết cấp tính. Các trường hợp có thể gây xuất huyết bao gồm: dùng thuốc trên người cao tuổi, người suy giảm chức năng thận, người nhẹ cân (dưới 50kg), tương tác thuốc, bệnh hoặc can thiệp có thể gây xuất huyết.

o  Cần đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị bằng NACO.

o  NACO không có thuốc giải độc đặc hiệu.

o  NACO có thể bị dùng sai mục đích vì các lý do sau:

§ Liều dùng khác nhau khi dùng để phòng bệnh hoặc chữa bệnh.

§ Không giám sát các chỉ số sinh học thường xuyên (có thể dẫn đến theo dõi hoặc giám sát kém hiệu quả hơn)

§ Nguy cơ xuất huyết liên quan đến suy giảm chức năng thận, độ tuổi và cân nặng.

·        Heparin

o  Kê thuốc theo đơn vị UI/kg/ngày.

o  Thời gian điều trị ngắn nhất có thểdùng kèm một AVK trong ngày thứ nhất.

o  Nguy cơ xuất huyết tăng lên khi dùng heparin không phân đoạn: cần kiểm tra tiền sử của bệnh nhân.

o  Việc tiêm dưới da heparin nên được tiến hành khi bệnh nhân đang nằm, tiêm luân phiên bên trái và bên phải trên bụng bệnh nhân, sau đó phải bỏ xylanh vào thùng rác y tế đặc biệt (không cần đậy nắp).

Gửi phản hồi

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.