Viêm thanh khí phế quản ở trẻ em
Lâm sàng
Viêm thanh khí phế quản do virut (virus croup – laryngotracheobronchitis) là bệnh thường gặp nhất về tắc nghẽn đường thở trên ở trẻ nhỏ 6 tháng đến 6 tuổi. Bệnh hiếm khi gặp ở người lớn. Nguyên nhân chính là do virus giả cúm typ 1 và 3. Mặc dù nó thường là tự giới hạn trong 48h, đôi khi nó có thể trở thành đe dọa tính mạng. Viêm thanh khí phế quản (VTKPQ) nhẹ được đặc trưng bởi sự xuất hiện của tiếng thở rít thanh quản (stridor) mà không có sự co rút liên sườn (intercostal retractions), trong khi VTKPQ từ vừa đến nặng thì kèm theo tăng hít thở. Bệnh khởi phát cấp với ho, tiếng rít thanh quản, chảy mũi, sốt.
Điều trị
Phần lớn trẻ có thể quản lý an toàn tại nhà. Chỉ khoảng 4% đòi hỏi nhập viện.
Mục tiêu điều trị là làm giảm thời gian và mức độ nặng của triệu chứng, tối thiểu lo lắng của trẻ và bố mẹ, giảm đặt nội khí quản, nhập viện và tái khám.
Lựa chọn không dùng thuốc
Việc tiếp xúc với không khí lạnh hoặc sử dụng sương mù mát là những biện pháp điều trị cho VTKPQ do virus mà không được ủng hộ bởi các chứng minh công bố, nhưng thở helium-oxy có thể làm giảm tác động của hơi thở liên quan đến tắc nghẽn đường thở trên. Thở oxy cho những trẻ giảm oxy máu và ức chế hô hấp nhiều.
Lựa chọn dùng thuốc
Bảng 1: Các thuốc trị Viêm thanh khí phế quản do virus ở trẻ
Nhóm thuốc | Thuốc | Liều và thời gian dùng | Bình luận | Chi phí* |
Đồng vận Adrenergic
|
Adrenaline hỗn hợp racemic (Vaponefrin) | 0.5 mL dung dịch 2.25% pha loãng trong 2.5 mL NaCl 0,9% hoặc nước cất vô khuẩn thông qua máy tạo khí dung (nebulizer) | Adrenaline hỗn hợp racemic và L-adrenaline tương đương về hiệu quả và an toàn. Adrenaline không có hiệu quả trên triệu chứng lâm sàng sau 2 h, vì vậy trẻ không nên được cho xuất biện trước 2h sau khi dùng thuốc. |
$ |
L-adrenaline | 5 mL dung dịch 1:1000 (1 mg/mL) qua nebulizer | Xem L-adrenaline racemic. | $ | |
Corticosteroids | Dexamethasone | 0.15-0,16 mg/kg uống hoặc tiêm bắp một lần. Có thể lặp lại liều trong 6 h đến 24 h | Dexamethasone uống hấp thu tốt và đạt Cmax nhanh như dùng IM (mà không gây đau khi tiêm IM). Vài thử nghiệm lâm sàng có đối chứng cho thấy dùng đường uống và IM tương đương nhau về hiệu quả. Kinh nghiệm cho thấy cải thiện lâm sàng bắt đầu sau 2 h đến 3 h sau điều trị. Không có bằng chứng cho thấy dùng đa liều có lợi hơn dùng đơn liều. Giảm tần suất và thời gian đặt nội khí quản, nhập viện, tái khám. |
$ |
Budesonide (Pulmicort) | 2 mg (2 mL) dung dịch qua nebulizer | Budesonide khí dung cho thấy tương đương dexamethasone đường uống nhưng đắt hơn. Có thể hữu ích cho các BN nôn hay khó thở nặng. Có thể dùng budesonide và adrenalin khí dung đồng thời. |
$$ |
Corticosteroids
Corticosteroids là thuốc trụ cột để làm giảm cường độ các triệu chứng của VTKPQ virus bất kể mức độ nghiêm trọng lâm sàng. Dexamethasone đường uống hoặc tiêm bắp và budesonide khí dung giảm triệu chứng trong vòng 3h sau khi điều trị.
Dexamethasone đường uống và đường tiêm bắp có hiệu quả tương đương nhau. Trong khi một phân tích meta cũ đề xuất là liều cao hơn cho đáp ứng lâm sàng tốt hơn ở phần lớn BN, 4 thử nghiêm lâm sàng có đối chứng gần đây cho thấy không có khác biệt về hiệu quả lâm sàng giữa dexamethosone liều từ 0,15mg/kg đến 0,6mg/kg. Không rõ là liệu dùng nhiều liều (multiple dose) corticosteroids liệu có lợi hơn một liều đơn hay không. Với thời gian xuất hiện triệu chứng VTKPQ ở hầu hết các trẻ, một liều đơn corticosteroids có thể là đủ.
Dùng corticosteroids đường uống hay tiêm bắp có hiệu quả tương đương hoặc vượt trội hơn đường khí dung. Đường dùng budesonide khí dung bị hạn chế do giá đắt. Những BN có VTKPQ nghiêm trọng, hoặc những người không hô hấp được, có thể có lợi khi dùng đồng thời budesonide khí dung và adrenalin khí dung. Phối hợp này có thể hiệu quả hơn dùng adrenalin một mình.
Corticosteroids nên tránh dùng ở trẻ có suy giảm miễn dịch hoặc gần đây phơi nhiễm với bệnh thủy đậu (varicella).
Adrenalin
Addrenalin khí dung ở trẻ bị VTKPQ nặng giúp giảm triệu chứng khó thở trong 10 phút sau khi dùng thuốc và kéo dài hiệu quả hơn 1h.Tác dụng này hết trong vòng 2h sau khi dùng thuốc. Dù các bệnh nhân điều trị với adrenalin có thể trở lại triệu chứng nghiêm trọng như ban đầu, nhưng họ thường không tiến triển lâm sàng xấu đi. Các nghiên cứu tiến cứu và hồi cứu đề nghị rằng các bệnh nhân điều trị với adrenalin có thể xuất viện an toàn nếu các triệu chứng không tái phát trong 2 đến 3h sau khi điều trị.
L-adrenalin 1:1000 là hiệu quả và an toàn tương tự dạng racemic. Liều hơn 0,5ml adrenalin racemic 2,25% hoặc 5ml L-adrenalin 1:1000 được dùng cho tất cả các trẻ.
Có một báo cáo một trẻ bình thường bị VTKPQ điều trị bằng 3 lần khí dung adrenalin trong 1h đã phát triển nhanh nhịp thất và nhồi máu cơ tim.
Giảm đau
Thuốc giảm đau có thể được dùng để giảm đau, hạ sốt.
Thuốc trị ho và chống sung huyết (decongestants)
Không có nghiên cứu được công bố về lợi ích của thuốc trị ho hay chống sung huyết ở trẻ VTKPQ. Không có cơ sở hợp lý để dùng các thuốc này.
Kháng sinh
Các kháng sinh không hiệu quả để điều trị VTKPQ nhưng có thể được dùng ở những trường hợp nghi ngờ bội nhiễm vi khuẩn. Kháng sinh IV thường được khuyến cáo bởi vì tác dụng nhanh.
Bảng 2: Chỉ dẫn điều trị Viêm thanh khí phế quản tại phòng khám ngoại trú
Mức độ | Điều trị |
NHẸ
(không có tiếng rít thanh quản hoặc co kéo lồng ngực khi nghỉ ngơi)
|
–Dexamethasone uống 0,15-0,6mg/kg
-Giáo dục bố mẹ Đợt bệnh Dấu hiệu khó thở Khi nào thì cần gọi bác sĩ -Xuất viện |
VỪA
(tiếng rít thanh quản và co kéo lồng ngực khi nghỉ ngơi không kèm agitation)
|
-Can thiệp tối thiểu
Đặt trẻ trên chân của bố mẹ Đặt vị trí thoải mái –Dexamethasone uống 0,15-0,6mg/kg -Quan sát cải thiện + Cải thiện: giáo dục bố mẹ và xuất viện + Không hoặc cải thiện ít trong 4h: nhập viện |
VỪA
(tiếng rít thanh quản và co kéo lồng ngực khi nghỉ ngơi kèm agitation hoặc lethargy)
|
-Can thiệp tối thiểu
Đặt trẻ trên chân của bố mẹ Đặt vị trí thóa mái -Thở oxy -Dùng Adrenalin khí dung (racemic 2,25% (0,5ml trong 2,5 ml NaCl0,9%) hoặc L-Adrenalin 1:1000 (5ml)) – Dexamethasone uống (0,15-0,6mg/kg), có thể lặp lại một lần – Nếu nôn hoặc khó thở quá không dùng đường uống: dùng budenoside (2mg) khí dung với adrenalin khí dung – Theo dõi lâm sàng: Đáp ứng tốt với adrenalin trong 2h + Triệu chứng nhẹ dai dẳng + không tái phát (không còn tiếng rít thanh quản, co kéo lồng ngực): giáo dục bố mẹ + xuất viện + Tái phát khó thở nặng: lặp lại adrenalin khí dung + theo dõi + báo bác sĩ nhi khoa ICU |
Kết luận: Một liều duy nhất dexamethasone dùng đường uống (0,15-0,6 mg / kg) là trụ cột của điều trị với việc bổ sung adrenalin khí dung (nebulized) được dùng chỉ trong các trường hợp VTKPQ vừa đến nặng. Budesonon khí dung (2 mg) có thể được cung cấp thay thế cho trẻ em không dung nạp dexamethasone uống. Nói tóm lại, corticosteroids có thể làm giảm cường độ các triệu chứng của VTKPQ virus bất kể mức độ nghiêm trọng của chúng ở khoa cấp cứu.
DS. Võ Thị Hà
Tài liệu tham khảo
Petrocheilou A et al. Viral croup: diagnosis and a treatment algorithm. Paediatr Child. Pediatr Pulmonol. 2014 May;49(5):421-9.
Candice L Bjornson et al. Croup in the paediatric emergency department. Health. 2007 Jul; 12(6): 473–477.