Công cụ để xác định các kê đơn không phù hợp ở trẻ em
Dịch: SV. Trần Thị Huyền Trang – Dược K3, ĐH Y Dược Hải Phòng
Hiệu đính: DS. Quản Thị Thuỳ Linh
Nguồn: Link
Kê đơn không phù hợp ở trẻ em là một vấn đề lớn ở tất cả các quốc gia và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các sai sót trong sử dụng thuốc ở nhóm tuổi này.
Do đó, công cụ POPI (Omission of Prescriptions and Inappropriate Prescriptions) được xây dựng như một công cụ để theo dõi các thiếu sót hoặc không hợp lý khi kê đơn cho trẻ em dựa trên các hướng dẫn của Pháp và quốc tế.
Bệnh Thông thường Đau và sốt Chỉ định không phù hợp . Kê đơn hai thuốc hạ sốt luân phiên nhau như một liệu pháp đầu tay . Kê đơn một thuốc khác paracetamol như một chỉ định đầu tay ( trừ trường hợp đau nửa đầu . Dùng paracetamol đường đặt trực tràng như liệu pháp đầu tay . Sử dụng kết hợp hai thuốc NSAIDs . Ibuprofen dạng dung dịch uống được chỉ định nhiều hơn 3 liều 1 ngày bằng cách sử dụng pipet chia độ 10mg/kg ( trừ Advil ) . Dùng opiates để điều trị đau nửa đầu Các Thiếu sót . Không cung cấp dung dịch đường cho trẻ sơ sinh mới sinh và trẻ sơ sinh dưới bốn tháng tuổi hai phút trước khi tiêm tĩnh mạch . Không cho thuốc nhuận tràng thẩm thấu cho bệnh nhân được điều trị bằng morphine trong thời gian hơn 48 giờ |
Nhiễm trùng đường niệu
Chỉ định không phù hợp . Nitrofurantoin được sử dụng như một liệu pháp dự phòng . Nitrofurantoin được sử dụng như một biện pháp điều trị ở trẻ em dưới sáu tuổi, hoặc bất kỳ kháng sinh nào khác nếu có thể tránh được . Kháng sinh dự phòng sau nhiễm trùng ban đầu mà không có biến chứng (trừ trường hợp bệnh lý niệu) . Dự phòng kháng sinh trong trường hợp nhiễm khuẩn không triệu chứng (trừ trường hợp bệnh lý niệu) |
Vitamin và các kháng sinh dự phòng
Chỉ định không phù hợp · Bổ sung Fluoride cho trẻ 6 tháng tuổi Thiếu sót · Không đủ lượng vitamin D. Lượng vitamin D tối thiểu: Em bé bú sữa mẹ = 1 000 đến 1 200 IU / ngày; Trẻ sơ sinh, 18 tháng tuổi (dùng sữa giàu vitamin D) = 600 đến 800 IU / ngày; Trẻ em từ 18 tháng đến 5 tuổi và thanh thiếu niên từ 10 đến 18 tuổi: hai tháng một lần với liều 80 000 đến 100 000 IU / ngày vào mùa đông (thanh thiếu niên có thể dùng liều này một lần) · Dự phòng kháng sinh với phenoxymethylpenicillin (Oracilline) bắt đầu từ hai tháng tuổi và kéo dài đến năm tuổi cho trẻ em bị thiếu máu hồng cầu hình liềm: 100 000 IU / kg / ngày (chia hai liều) cho trẻ nặng 10kg trở xuống và 50 000 IU / kg / ngày đối với trẻ em nặng hơn 10kg (cũng có thể chia thành hai liều) |
Bệnh do côn trùng đốt
Chỉ định không phù hợp · Việc sử dụng thuốc chống côn trùng ở trẻ sơ sinh dưới sáu tháng tuổi và picardin ở trẻ em dưới 24 tháng tuổi · Tinh dầu sả, tinh dầu chanh · Vòng đeo tay chống côn trùng bảo vệ chống muỗi và bọ ve · Thiết bị đuổi côn trùng , vitamin B1, vi lượng đồng căn, zappers lỗi điện, băng dính không có thuốc trừ sâu Thiếu sót · DEET: ‘’30%’ ’(tối đa) trước 12 tuổi; ‘50% ’’ (tối đa) sau 12 tuổi · IR3535: ‘20%’ ’(tối đa) trước 24 tháng tuổi; ‘’35%’ ’(tối đa) sau 24 tháng tuổi · Màn chống muỗi và quần áo được tẩm bằng pyrethroids |
Các vấn đề rối loạn tiêu hóa Buồn nôn, nôn và trào ngược dạ dày thực quản Chỉ định không phù hợp: · Metoclopramide · Domperidone · Uống thuốc ức chế bơm proton (đặc biệt là trường hợp đặt nội khí quản) · Thuốc antacid để điều trị trào ngược dạ dày, khó tiêu, khóc của trẻ mới sinh (trong trường hợp không có bất kỳ dấu hiệu nào khác hoặc triệu chứng), cũng như trường hợp mệt mỏi ở trẻ sơ sinh · Việc sử dụng kết hợp các chất ức chế bơm proton và NSAID, trong một thời gian ngắn, ở những bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ · Việc sử dụng thuốc kháng histamin loại H2 trong thời gian dài điều trị · Erythromycin là một chất đồng vận · Việc sử dụng các setron (chất đối kháng 5-HT3) điều trị buồn nôn và nôn liên quan đến hóa trị liệu Thiếu sót: · Dung dịch bù nước đường uống |
Bệnh tiêu chảy
Chỉ định không phù hợp · Loperamide trước 3 tuổi · Loperamide trong trường hợp tiêu chảy có biến chứng · Việc sử dụng Diosmectite (Smecta) kết hợp với một loại thuốc khác · Việc sử dụng Saccharomyces boulardii (Ultralevure) ở dạng bột, hoặc trong viên nang phải được mở trước khi uống, để điều trị bệnh nhân · với catheter tĩnh mạch trung tâm hoặc suy giảm miễn dịch · Thuốc sát trùng đường ruột Thiếu sót · Dung dịch bù nước đường uống |
Các vấn đề về hô hấp
Ho Chỉ định không phù hợp · Thuốc ức chế ho opioid ( pholcodine) · Mucolytic ( thuốc giúp tiết dịch nhầy ở đường hô hấp) · Mucolytic drugs, mucokinetic drugs, hoặc helicidine ( thuốc giúp tiết dịch nhầy ở đường hô hấp) cho trẻ dưới 2 tuổi · Alimemazine (Theralene), oxomemazine (Toplexil), promethazine (Phenergan,và các biệt dược khác) · Các thuốc đặt có nguồn gốc là terpen Thiếu sót · Không đề xuất một liều vắc-xin nhắc lại phòng ngừa bệnh ho gà cho người lớn có khả năng trở thành cha mẹ trong những tháng tới hoặc năm tới (chỉ áp dụng nếu liều tiêm chủng trước đây hơn 10 năm trước). Việc tiêm chủng tăng cường này cũng nên được đề xuất cho gia đình và những người họ hàng có tiếp xúc với trẻ ( Bố mẹ, ông bà, người trông trẻ) |
Bệnh phổi ở trẻ sơ sinh
Chỉ định không phù hợp · Thuốc chủ vận Beta-2, corticosteroids để điều trị trường hợp viêm phế quản đầu tiên của trẻ sơ sinh · Thuốc đối kháng H1, thuốc ức chế ho, thuốc mucolytic hoặc ribavirin để điều trị viêm tiểu phế quản · Kháng sinh trong trường hợp không có dấu hiệu cho thấy nhiễm trùng do vi khuẩn (viêm tai giữa cấp, sốt, vv) Thiếu sót · 0,9% NaCl để giảm nghẹt mũi (không áp dụng nếu nghẹt mũi đã được điều trị bằng NaCl 3% đưa vào cơ thể bằng máy phun sương) · Palivizumab trong các trường hợp sau: (1) trẻ sinh ra dưới 35 tuần tuổi thai và ít hơn sáu tháng trước khi bắt đầu dịch RSV theo mùa; (2) trẻ em dưới hai tuổi đã được điều trị chứng loạn sản phế quản phổi trong sáu tháng gần dây ; (3) trẻ em dưới hai tuổi bị bệnh tim bẩm sinh có bất thường huyết động |
Viêm tai mũi họng
Chỉ định không phù hợp · Một loại kháng sinh khác ngoài amoxicillin là liệu pháp điều trị đầu tay cho viêm tai giữa cấp tính, viêm họng liên cầu khuẩn hoặc viêm xoang (miễn là bệnh nhân không dị ứng với amoxicillin). Một liều hiệu quả của amoxicillin đối với nhiễm trùng do phế cầu khuẩn là 80–90 mg /kg /ngày và liều hiệu quả đối với nhiễm trùng do liên cầu là 50 mg /kg /ngày. · Điều trị kháng sinh cho đau họng, không có kết quả xét nghiệm chẩn đoán nhanh vi sinh, ở trẻ dưới 3 tuổi · Thuốc kháng sinh cho viêm mũi họng, viêm tai giữa, viêm họng cho trẻ dưới ba tuổi, hoặc viêm thanh quản; kháng sinh như là một điều trị đầu tiên cho viêm tai giữa cấp tính có ít triệu chứng, cho trẻ trước hai tuổi · Thuốc kháng sinh để điều trị viêm tai giữa có dịch mủ (OME), trừ trường hợp mất thính lực hoặc nếu viêm tai giữa có dịch mủ kéo dài hơn ba tháng · Corticosteroids để điều trị viêm tai giữa cấp tính, viêm họng, hoặc viêm họng do liên cầu khuẩn · Thuốc xịt mũi hoặc thuốc uống (oxymetazoline (Aturgyl), pseudoephedrine (Sudafed), naphazoline (Derinox), ephedrine (Rhinamide), tuaminoheptane (Rhinofluimicil), phenylephrine (Humoxal)) · Thuốc đối kháng H1 có tác dụng an thần hoặc atropine (pheniramine, chlorpheniramine), hoặc long não; thuốc xịt, thuốc xịt mũi hoặc thuốc đạn có chứa menthol (hoặc bất kỳ dẫn xuất terpene nào) cho trẻ dưới 30 tháng tuổi · Ethanolamine tenoate (Rhinotrophyl) và dung dịch sát khuẩn mũi · Thuốc nhỏ tai trong trường hợp viêm tai giữa cấp tính Thiếu sót · Chia liều mg cho thuốc uống ( Dung dịch) amoxicillin hoặc josamycin Paracetamol kết hợp với kháng sinh trong điều trị viêm tai để giảm đau |
Bệnh hen
Chỉ định không phù hợp · Ketotifen và các chất kháng Histamin H1, sodium cromoglycate · Thuốc ức chế ho Thiếu sót · Thuốc hít hen suyễn phù hợp với tuổi của trẻ · Điều trị dự phòng (hít corticosteroid) trong trường hợp hen suyễn dai dẳng |
Các vấn đề da liễu Mụn trứng cá Chỉ định không phù hợp · Minocycline · Isotretinoin kết hợp với một kháng sinh của nhóm kháng sinh tetracycline · Việc sử dụng kết hợp kháng sinh đường uống và kháng sinh tại chỗ · Kháng sinh đường uống hoặc kháng sinh tác dụng tại chỗ như một đơn trị liệu (không kết hợp với một loại thuốc khác) · Cyproterone + ethinylestradiol (Diane 35) như một biện pháp tránh thai để được phép sử dụng isotretinoin đường uống · Progestin androgenic (levonorgestrel, norgestrel, norethisterone, lynestrenol, dienogest, biện pháp cấy thuốc tránh thai hoặc đặt vòng âm đạo) Thiếu sót · Các thuốc tránh thai hàng ngày chỉ định cho phụ nữ đang sử dụng isotretinoin · Điều trị tại chỗ (benzoyl peroxide, retinoids, hoặc cả hai) kết hợp với liệu pháp kháng sinh |
Bệnh ghẻ
Chỉ định không phù hợp · Sử dụng benzyl benzoate (Ascabiol) trong thời gian dài hơn tám giờ cho trẻ sơ sinh và 12 giờ cho trẻ em hoặc cho các phụ nữ mang thai Thiếu sót · Một liều thứ hai của ivermectin hai tuần sau lần đầu tiên · Khử khuẩn quần áo và dụng cụ đồ dùng gia đình và điều trị cho các thành viên khác trong gia đình |
Bệnh chấy
Chỉ định không phù hợp · Việc sử dụng dạng bình phun cho trẻ sơ sinh, trẻ em bị hen suyễn hoặc trẻ em có triệu chứng giống hen suyễn như khó thở |
Nấm da (Hắc lào)
Chỉ định không phù hợp · Điều trị bằng thuốc khác griseofulvin để điều trị nấm da do nấm Microsporum Thiếu sót · Điều trị tại chỗ kết hợp với điều trị toàn thân bằng đường uống · Griseofulvin được uống cùng với bữa ăn với lượng chất béo vừa phải |
Bệnh chốc
Chỉ định không phù hợp · Sự kết hợp giữa điều trị tại chỗ cùng với sự chỉ định kháng sinh đường uống · Ít hơn 2 liều mỗi ngày đối với kháng sinh bôi ngoài da · Bất kỳ loại kháng sinh nào khác ngoài mupirocin là thuốc điều trị đầu tiên (trừ trường hợp mẫn cảm với mupirocin) |
Nhiễm trùng đường sinh dục
Chỉ định không phù hợp · Các thuốc bôi có chứa corticosteroid · Các thuốc bôi tại chỗ có chứa acyclovir cho trẻ dưới sáu tuổi Thiếu sót · Paracetamol trong thời gian bùng phát herpes · Dùng acyclovir đường uống để điều trị bệnh giời leo |
Viêm da cơ địa
Chỉ định không phù hợp · Một dermocorticoid mạnh (clobetasol propionate 0,05% Dermoval, betamethasone dipropionate Diprosone) được xịt hoặc bôi cho mặt, nách hoặc háng, và lưng của trẻ sơ sinh hoặc trẻ nhỏ · Nhiều hơn một liều mỗi ngày một dermocorticoid, ngoại trừ trong trường hợp của tình trạng liken hóa nghiêm trọng · Thuốc kháng histamin cục bộ hoặc toàn thân trong quá trình điều trị các ổ mủ · Điều trị tại chỗ bằng tacrolimus 0,03% cho trẻ dưới 2 tuổi · Điều trị tại chỗ bằng dung dịch 0,1% tacrolimus cho trẻ dưới 16 tuổi · Corticosteroid đường uống để điều trị đợt cấp |
Bệnh hệ thần kinh trung ương |
Bệnh Động kinh
Chỉ định không phù hợp · Carbamazepine, gabapentin, oxcarbazepine, phenytoin, pregabalin, tiagabine, hoặc vigabatrin trong trường hợp động kinh có cơn co giật cơ · Carbamazepine, gabapentin, oxcarbazepine, phenytoin, pregabaline, tiagabine, or vigabatrin trong trường hợp động kinh với cơn vắng ý thức (đặc biệt là ở trẻ nhỏ hoặc trẻ vị thành niên bị động kinh) · Levetiracetam, oxcarbamazepine với liều mL hoặc mg không được ghi chính xác và có hệ thống bao nhiêu mg trên bao nhiêu ml |
Trầm cảm
Chỉ định không phù hợp · Một thuốc chống trầm cảm SSRI khác với fluoxetine như là một điều trị đầu tiên (trong trường hợp dược lý) · Thuốc chống trầm cảm ba vòng điều trị trầm cảm |
Đái dầm
Chỉ định không phù hợp · Desmopressin được sử dụng dưới dạng thuốc xịt mũi · Desmopressin trong trường hợp có các triệu chứng vào ban ngày · Một thuốc kháng cholinergic được sử dụng như một đơn trị liệu trong trường hợp không có triệu chứng vào ban ngày · Thuốc chống trầm cảm ba vòng kết hợp với thuốc kháng cholinergic · Thuốc chống trầm cảm ba vòng như là một điều trị đầu tiên |
Chán ăn
Chỉ định không phù hợp · Cyproheptadine (Periactin), clonidine |
Rối loạn tăng giảm chú ý có hoặc không có tăng động
Chỉ định không phù hợp · Điêu tri bằng thuốc cho trẻ dưới 6 tuổi ( trước đi học) trừ các trường hợp nặng · Thuốc chống loạn thần để điều trị rối loạn thiếu tập trung mà không có tăng động · Thuốc giải phóng chậm chứa methylphenidate sử dụng với hai liều mỗi ngày, thay vì chỉ một liều Thiếu sót · Theo dõi biểu đồ tăng trưởng ( Cân nặng và chiều cao) nếu trẻ dùng methylphenidate |