Điều chỉnh liều thuốc khi suy giảm chức năng thận
DS. Phan Thị Diệu Hiền, TS.DS. Võ Thị Hà
- Vì sao phải điều chỉnh liều khi suy thận ?
Nhiễm trùng xảy ra ở các bệnh nhân suy thận cấp tính lên đến 88% và lên đến 60% ở bệnh nhân suy thận mạn tính. Do đó, các bệnh nhân có tổn thương thận thường được điều trị bằng kháng sinh và rất có thể gặp các phản ứng có hại của thuốc.
Đầu tiên, lưu ý rằng cần bắt đầu hiệu chỉnh liều lượng của thuốc khi độ thanh thải creatinin dưới 50 ml/phút. Thật vậy, việc hiệu chỉnh liều lúc này là cần thiết để tránh sự tích lũy của các thuốc cùng độc tính mà chúng gây ra. Khi bệnh nhân có suy thận, T1/2 của thuốc được tăng lên, điều đó có nghĩa rằng thuốc sẽ được lưu giữ lâu hơn trong cơ thể và rằng việc sử dụng thuốc ở liều quá cao hoặc liều lặp lại đều có thể dẫn đến sự tích lũy của thuốc.
- Ước tính Tốc độ lọc cầu thận (GFR) hay Độ thanh thải creatinin (CrCl)?
Liều của thuốc được thải trừ qua thận nên được điều chỉnh theo mức lọc cầu thận (GFR) hay độ thanh thải creatinin (CrCl) và nên được tính toán bằng công cụ online hoặc điện tử.
Sự khác nhau giữa GFR và CrCl: Creatinin là sản phẩm của chuyển hóa tại cơ và được thải trừ chủ yếu qua lọc cầu thận và không bị tái hấp thu hay chuyển hóa bởi ống thận. Do vậy, độ thanh thải creatinin được sử dụng như là biến số trung gian phản ánh GFR. Bởi vì creatinin cũng còn được thải trừ qua các con đường khác và khoảng 15% creatinin bài xuất trong nước tiểu là từ quá trình bài tiết ở ống lượn gần, nên CrCl thường cao hơn giá trị GFR thực từ 10-15%.
Người trưởng thành:
Ở người trưởng thành CrCl hay GFR được tính dựa theo 3 công thức: Cockcroft-Gaut,MDRD hoặc CKD-EPI. So sánh đặc điểm của 3 công thức được tóm tắt trong Bảng 1
Bảng 1: Công thức hiệu chỉnh liều khi suy thận |
|||
Cockcroft-Gaut |
MDRD1 |
CKD-EPI2 |
|
Ý nghĩa | Độ thanh thải Creatinin (CrCl) | Độ lọc cầu thận
(eGFR) |
Độ lọc cầu thận
(eGFR) |
Công thức | CrCl = [(140 – tuổi) x cân nặng x (0,85 nếu là nữ)]/(72xSCr) | eGFR (mL/phút/1,73m2) = 186 x SCr – 1,154 x Tuổi – 0,203 x (0,742 nếu là nữ) x (1,21 nếu làngười Mỹ gốc phi) | eGFR (mL/phút/1,73m2) = 141 x min(SCr/κ,1)α x max(SCr /κ,1)-1.209 x 0,993tuổi x 1,018 [nếu là nữ] x 1,159 [nếu người da đen] |
Điều kiện áp dụng | · ≥ 18 tuổi
· Cân nặng thực tế nằm trong khoảng 30% cân nặng lý tưởng · Nồng độ creatinin huyết thanh ổn định. |
· ≥ 18 tuổi
· Không béo phì · Nồng độ creatinin phải ổn định |
|
Giá trị |
CrCl lớn hơn 10 -15% GFR thực | Nếu eGFR < 60 mL/phút/1,73m2: MDRD nên được ưu tiên hơn Cockcroft-Gault. | CKD-EPI chính xác hơn MDRD, đặc biệt khi eGFR > 60 mL/phút/1,73m2 |
1Chú ý là với những công thức này, độ thanh thải ước tính được chuẩn hóa cho 1,73 m2 là diện tích bề mặt cơ thể ở người trưởng thành nam với khoảng 1,78 m chiều cao và 70 kg cân nặng.
Một số đối tượng đặc biệt
Trẻ em
0-1 tuổi: CrCl (mL/phút/1,73m2) = (0,45.Chiều cao)/Scr
1-20 tuổi: CrCl (mL/phút/1,73m2) = (0,55.Chiều cao)/Scr
Người béo phì
Khi cân nặng của bệnh nhân vượt quá 30% cân nặng cơ thể lý tưởng thì độ thanh thải creatinin nên được ước tính bằng phương pháp khác.
Cách 1: Lúc này thay cho cân nặng cơ thể thực tế (Actual body weight – ABW) thường được dùng trong công thức Cockcroft-Gault thì trị số được dùng đó là cân nặng cơ thể lý tưởng (Ideal body weight – IBW) hoặc cân nặng cơ thể hiệu chỉnh (Adjusted body weight). Trị số độ thanh thải creatinin thu được trên bệnh nhân béo phì sẽ chính xác hơn.
- Cân nặng cơ thể hiệu chỉnh = IBW + 0,4(ABW – IBW)
- IBW = chiều cao (cm) – 100 (nếu là nam)
IBW = chiều cao (cm) – 105 (nếu là nữ)
Cách 2: một phương pháp khác đề xuất bởi Salazar và Corcoran để ước lượng độ thanh thải creatinin cho bệnh nhân béo phì.
Bệnh nhân có khối lượng cơ giảm
Ở một số bệnh nhân, khối lượng cơ giảm do liên quan đến một số tình trạng bệnh lý, hoặc do không tập thể dục. Các bệnh nhân bị chấn thương dây thần kinh cột sống, ung thư bị teo cơ, bệnh nhân nhiễm HIV, bệnh nhân suy nhược và bệnh nhân với chế độ ăn nghèo dinh dưỡng là những bệnh nhân mà khối lượng cơ có thể rất nhỏ, dẫn đến sản xuất creatinin thấp. Trong các trường hợp này, nồng độ creatinin trong huyết thanh thấp vì tốc độ sản xuất creatinin thấp chứ không phải vì độ thanh thải creatinin qua thận cao. Trong những trường hợp này, các nhà nghiên cứu đềxuất rằng nếu giá trị creatinin huyết thanh < 1,0 mg/dL ở một bệnh nhân thì đưa nồng độ 1 mg/dl vào công thức Cockcroft-Gault để ước lượng độ thanh thải creatinin.
Nếu creatinin huyết thanh không ổn định
Khi giá trị creatinin huyết thanh không ổn định mà dao động trên một bệnh nhân, công thức Cockcroft-Gault không thể được dùng để ước lượng độ thanh thải creatinin. Trong trường hợp này phải dùng một phương pháp ước lượng khác khác, đó là phương pháp được đề xuất bởi Jelliffe và Jelliffe.
- Phần mềm điện tử tính CrCl hay GFR ?
Nên sử dụng các trang web hay các phần mềm điện tử giành cho smartphone để tính các thông số trên.
- Trang web: http://www.globalrph.com/medcalcs.htm
- Phần mềm miễn phí dành cho điện thoại thông minh: eGFR calculator
- Chỉnh liều thuốc
Không cần thiết phải chỉnh liều nạp ở bệnh nhân giảm chức năng thận. Các hướng dẫn điều trị chỉ khuyến cáo phương pháp để chỉnh liều duy trì. Có 3 cách thức hiệu chỉnh liều được đưa ra:
- Giảm liều
- Tăng khoảng cách giữa các lần đưa thuốc
- Hoặc vừa giảm liều vừa tăng khoảng cách giữa các lần đưa thuốc.
Việc lựa chọn cách thức nào phụ thuộc vào thuộc vào đặc điểm của thuốc
Bảng 2. Hiệu chỉnh liều ở BN suy thận |
||
Giảm liều | Tăng khoảng cách giữa các lần đưa thuốc |
Vừa giảm liều vừa tăng khoảng cách giữa các lần đưa thuốc |
– Thuốc có khoảng điều trị hẹp ví dụ : digoxin.
– Thuốc có T1/2 ngắnvà không tăng lên trên bệnh nhân suy thận (penicillin). – Thuốc cần đạt được một nồng độ tối thiểu hoặc không đổi trong huyết tươngkhi điều trị. Vì vậy, khoảng cách dùng thuốc phải không được thay đổi, thuốc mới có thể duy trì nồng độ này. |
– Thuốc có phạm vi điều trị rộng.
– Tác dụng của thuốc phụ thuộc nồng độ đỉnh (Cmax) đạt được. – Khi cần kéo dài khoảng cách giữa các lần đưa thuốc để tránh độc tính hoặc khi thời gian bán thải của thuốc được tăng lên (ví dụ, gentamicin). |
– Phương pháp này thường được áp dụng nhiều hơn, lý do chính là nhằm đảm bảo nồng độ điều trị. Ví dụ việc dùng một thuốc ở liều bình thường sau mỗi 15 giờ sẽ gây khó khăn cho bệnh nhân để dùng thuốc đúng giờ. Sẽ là hợp lý hơn nếu ta giảm liều và chuyển sang dùng thuốc sau mỗi 12 giờ.
– Ví dụ: cephalosporin, metronidazol. |
- Các loại thuốc cần điều chỉnh liều khi suy thận:
Bảng 3: Điều chỉnh liều một số kháng sinh |
|||
Thuốc |
Liều điển hình
(có thể thay đổi) |
CrCL (mL/phút) |
Điều chỉnh liều khi suy thận |
Acyclovir IV | 5-10 mg/kg mỗi 8h | >50 | 5-10 mg/kg mỗi 8h |
25-50 | 5-10 mg/kg mỗi 12h | ||
10-24 | 5-10 mg/kg mỗi 24h | ||
<10 hoặc TTM+ | 2,5-5 mg/kg mỗi 24h | ||
Acyclovir PO
(herpes sinh dục) |
200 mg 5lần/ngày | >10 | 200 mg 5lần/ ngày |
<10 | 200 mg mỗi 12h | ||
Acyclovir PO
(herpes zona) |
800 mg 5lần/ngày | >25 | 800 mg 5lần/ ngày |
10-25 | 800 mg mỗi 8h | ||
<10 hoặc TTM+ | 800 mg mỗi 12h | ||
Amikacin
|
Chế độ giãn cách liều: 15 mg/kg 1 lần ngày
Chế độ đa liều ngày: 5 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 8h Kiểm soát đồng độ huyết tương được khuyến cáo |
Chế độ giãn cách liều thường dùng xác định bởi các mức độ/ biểu đồ Hartford
Chế độ đa liều ngày: CrCl 51-90: 60-90% IV mỗi 12h CrCl 10-50: 30-70% IV mỗi 12-18h CrCl <10: 20-30% IV mỗi 24-48h |
|
Amoxicillin | 500-1000 mg mỗi 12h | >30 | 500-1000 mg mỗi 12h |
10-30 | 250-875 mg mỗi 12h | ||
<10 hoặc TTM+ | 250-875 mg mỗi 24h | ||
Amoxicillin (Viêm phổi) | 1 g mỗi 8 h | >30 | 1 g mỗi 8 h |
10-30 | 1 g mỗi 12 h | ||
<10 hoặc TTM+ | 1 g mỗi 24 h | ||
Amoxicillin/Clavulanate | 500-1000 mg mỗi 12h | >30 | 500-1000 mg mỗi 12h |
10-30 | 250-500 mg mỗi 12h | ||
<10 hoặc TTM+ | 250-500 mg mỗi 24h | ||
Ampicillin/
Sulbactam |
1,5-3 g mỗi 6h | ≥30 | 1,5-3 g mỗi 6h |
15-29 | 1,5-3 g mỗi 12h | ||
≤14 hoặc TTM+ | 1,5-3 g mỗi 24h | ||
Ampicillin/
Sulbactam (trịAcinetobacter, E. faecalis) |
3 g mỗi 4h | ≥50 | 3 g mỗi 4h |
10-50 | 3 g mỗi 6h | ||
TTM+ | 3 g mỗi 8h | ||
Cefaclor | 250mg mỗi 8h (liều có thể gấp đôi nếu NK nặng. Max : 4g/ngày) | ≥ 10 | liều bình thường
|
<10 | 250mg mỗi 8h | ||
Cefixime | 200-400mg/ngày (dùng 1 lần hoặc 2 lần/ngày) | ≥ 10 | liều bình thường
|
<10 | 200mg/ngày | ||
Cefotaxim | NK nhẹ : 1g mỗi 12h
NK trung bình :1g mỗi 8h NK nặng : 2g mỗi 6h NK nguy hiểm tính mạng : có thể đến 12g/ngày chia 3-4 lần |
≥ 10 | liều bình thường
|
<10 | 1g mỗi 8-12h | ||
Cefuroxim tiêm | 750mg-1,5g mỗi 6-8h
Viêm màng não : 3g mỗi 8h |
20-50 | 750mg-1,5g mỗi 8h |
10-20 | 750mg-1,5g mỗi 8-12h | ||
<10 | 750mg-1,5g mỗi 12-24h | ||
Cefpodoxime | 100-400mg mỗi 12h | ≥30 | 100-400 mg mỗi 12h |
<30 | 100-400 mg mỗi 24h | ||
TTM+ | 100-400 mg 3 lần/tuần | ||
Ceftazidime | 1-2g mỗi 8h
trị Pseudomonas |
>50 | 1-2 g mỗi 8h |
30-50 | 1-2 g mỗi 12h | ||
2 g mỗi 8h | 15-29 | 1-2 g mỗi 24h | |
<15 hoặc TTM+ | 1 g mỗi 24h | ||
Cephalexin | 500 mg uống mỗi 6h | >50 | 500 mg mỗi 6h |
10-50 | 500 mg mỗi 8h | ||
<10 hoặc TTM+ | 500 mg mỗi 12h | ||
Ciprofloxacin IV | 400 mg mỗi 8-12h | ≥30 | 400 mg mỗi 8-12h |
<30 hoặc TTM+ | 400 mg mỗi 24h | ||
Ciprofloxacin PO | 250-750mg mỗi 12h | ≥30 | 250-750mg mỗi 12h |
<30 hoặc TTM+ | 250-500mg mỗi 24h | ||
Clarithromycin | 250-500mg mỗi 12h | ≥30 | 250-500mg mỗi 12h |
<30 | 250-500mg mỗi 24h | ||
Colistin | 2.5 mg/kg mỗi 12h | ≥50 | 2,5 mg/kg mỗi 12h |
20-50 | 2,5 mg/kg mỗi 24h | ||
≤20 hoặc TTM+ | 1,25 mg/kg mỗi 24h | ||
Erythromycin | IV : 25-50mg/kg/ngày
Uống : 250-500mg mỗi 6h hoặc mỗi 12h Max : 4g/ngày |
||
<10 | 50-75% liều bình thường. Max : 2g/ngày | ||
Ertapenem | 1g mỗi 24h
|
≥30 | 1g mỗi 24h |
<30 hoặc TTM+ | 500g mỗi 24h | ||
Gentamicin | Chế độ liều 1 lần/ngày: 7 mg/kg 1 lần/ngày
5 mg/kg/ngày có thể dùng cho NK đường tiểu Chế độ đa liều/ngày: 1,5-2,5 mg/kg tiêm tĩnh mạch mỗi 8h
|
Chế độ liều 1 lần/ngày: liều thường được xác định bởi các mức độ/biểu đồ Hartford
Chế độ đa liều/ngày: CrCl 51-90: 60-90% tiêm tĩnh mạch mỗi 8-12h CrCl 10-50: 30-70% tiêm tĩnh mạch mỗi 12h CrCl <10: 20-30% tiêm tĩnh mạch mỗi 24-48h |
|
Imipenem + Cilastatin | IV : 1-4g/ngày chia 3-4 liều
IM với NK nhẹ và trung bình : 500-750mg mỗi 12h |
31-70 | 500mg mỗi 6-8h |
21-30 | 500mg mỗi 8-12h | ||
<20 | 250-500mg (hoặc 3,5mg/kg) mỗi 12h | ||
Levofloxacin | 250-500mg x 1 hoặc 2 lần/ngày | 20-50 | Liều khởi đầu 250-500mg, sau đó giảm 50” liều |
10-20 | Liều khởi đầu 250-500mg, sau đó giảm còn 125mg mỗi 12-24h | ||
<10 | Liều khởi đầu 250-500mg, sau đó giảm còn 125 mỗi 24-48h | ||
Meropenem | 1g mỗi 8h
|
>51 | 1g mỗi 8h |
26-50 | 1g mỗi 12h | ||
10-25 | 500mg mỗi 12h | ||
<10 hoặc TTM+ | 500mg mỗi 24h | ||
Meropenem (viêm màng não, nhiễm Enterobacteriaceae kháng kháng carbapenem | 2g mỗi 8h
|
>51 | 2g mỗi 8h
|
26-50 | 1g mỗi 8h
|
||
10-25 | 1g mỗi 12h
|
||
<10 hoặc TTM+ | 1g mỗi 24h
|
||
Nalidixic acid | 600-900mg mỗi 6h | ≥20 | Không cần điều chỉnh liều |
<10 | Tránh dùng | ||
Ofloxacin | Uống : 200-400mg/ngày, tăng lên 400mg x 2 lần/ngày nếu cần
IV : 200-400mg x 2 lần/ngày |
≥20 | 200-400mg x 1 lần/ngày
|
<10 | 200mg x 1 lần/ngày | ||
Piperacillin/
Tazobactam |
3,375-4,5g mỗi 6h | >40 | 3,375g mỗi 6h (4,5g mỗi 6h trị Pseudomonas) |
20-40 | 2.25g mỗi 6h (3.375g mỗi 6h trị Pseudomonas) | ||
<20 | 2.25g mỗi 8h (2.25g mỗi 6h trị Pseudomonas) | ||
TTM+ | 2.25g mỗi 12h (2.25g mỗi 8h trị Pseudomonas) | ||
Teicoplanin | IM/IV: Liều tải: 400mg mỗi 12h x 3 lần, sau đó 200-400mg/ngày hoặc 3-6mg/kg/ngày (có thể đến 10mg/kg/ngày) | 20-50 | Không cần điều chỉnh |
10-20 | Liều tải bình thường, sau đó giảm còn 200-400mg mỗi 24-48h | ||
<10 | Liều tải bình thường, sau đó giảm còn 200-400mg mỗi 48-72h | ||
Vancomycin 500mg (Vancomycin) | 15 – 20 mg/kg IV mỗi 8 – 12h (2 – 3 g/ngày);
(500 mg IV mỗi 6 h hoặc 1 g IV mỗi 12 h) |
50 – 80 | 15 mg/kg IV mỗi 12h |
10 – 50 | 15 mg/kg IV mỗi 24h | ||
< 10 | 15 mg/kg IV mỗi tuần |
Thuốc giảm đau thần kinh do chấn thương cột sống Lyrica 75mg (Pregabalin) |
|||||
CrCl (mL/ph) |
Tổng liều Pregabalin (mg/ngày) |
Dose Regimen |
|||
≥ 60 | 150 | 300 | 450 | 600 | BID hoặc TID |
30-60 | 75 | 150 | 225 | 300 | BID hoặc TID |
15-30 | 25–50 | 75 | 100–150 | 150 | QD hoặc BID |
<15 | 25 | 25–50 | 50–75 | 75 | QD |
TID = Three divided doses (Liều chia 3)
BID = Two divided doses (Liều chia 2) QD = Single daily dose (Liều đơn) |
Thuốc giảm đau Opioid | ||
GFR (mL/ph/1.73m2) | Morphine | Fentanyl |
>50 | 100* | 100* |
10 – 50 | 50 – 75* | 75 – 100* |
<10 | 25 – 50* | 50* |
*=% nồng độ ban đầu |
- Các nguồn tài liệu tham khảo tra điều chỉnh liều khi suy thận?
Ebook | The Renal Drug Handbook |
Ebook | Drug Prescribing in Renal Failure: Dosing Guidelines for Adults |
Giấy | Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất |
Internet | https://www.drugs.com/ (Mục Dosage/Renal Dose Adjustments) |
Tài liệu tham khảo:
- Drugs & Therapy Perspectives. 16(12):6-10, 2000. Role of proton pump inhibitors in the prevention of NSAID-induced ulcers now emerging.
- Sarah J. Johnson (2007). Opioid Safety in Patients With Renal or Hepatic Dysfunction .
- Wieneke Marleen Michels et al. 2010, Performance of the Cockcroft-Gault, MDRD, and New CKD-EPI Formulas in Relation to GFR, Age, and Body Size.CJASNvol. 5no. 61003-1009
Bài dịch rất hay và bổ ích, cảm ơn bạn đã chia sẻ những thông tin hữu ích
Đối với có độ lọc cầu thận < 60 thì có tài liệu nào hướng dẫn chỉnh liều theo dộ lọc cầu thận không? Hiện nay các tài liệu mình đọc được đều hướng dẫn chỉnh liều theo độ thanh thải