Menu

Hỏi đáp thực hành lâm sàng (Phần 1)

Dưới đây là 1 vài câu hỏi trong các ca lâm sàng. Để mọi người dễ tìm đọc những câu mình quan tâm, trang sẽ để các câu hỏi ngay đầu bài viết:

Câu hỏi 1:Theo hướng dẫn của nhà sản xuất cần bảo quản Linezolide tránh ánh sáng. Vậy cần lưu ý gì khi bảo quản hay tiêm truyền linezolide để tránh ánh sáng ?

Câu hỏi 2: Cần dùng dung dịch gì và thể tích bao nhiêu để tráng, rửa ống thông (cannula) cố định ở tay của bệnh nhân trước và sau khi tiêm thuốc ?

Câu hỏi 3: Record B fort (chứa 50mg vitamin B1 + 250 mg vitamin B6 + 5000mcg vitamin B12) có thể pha loãng trong 500ml Glucose 5% rồi truyền IV được không ? Vì theo như tờ hướng dẫn sử dụng thuốc thì chỉ thấy chỉ định theo đường tiêm bắp.

Câu hỏi 4:

Bệnh nhân 70 tuổi, chẩn đoán theo dõi NK vết mổ sau mổ hẹp ống sống cách đây 1 tuần, nhập viên ngày 12/2.

  • 12/2: sốt, CTM: BC bình thường, HC giảm 2,6 (3,8-5,5), Hb giảm 76, HCT giảm 0,24, MCHC giảm nhẹ, TC tăng nhẹ 475, VS tăng, CRP tăng 98. Gan, thận bình thường
  • 13/2: CTM: HC giảm 2,73 (3,8-5,5), Hb giảm 78, HCT giảm 0,24, TC tăng nhẹ 559
  • 13/2: MRI loãng xương, thoái hóa CSTL, 10TSNT bình thường trừ pH, SG tăng.
  • 14/2: siêu âm phần mềm trên da thấy tụ dịch dọc vết mổ. Fe giảm 2,5 (10-32), Ferritine 390 tăng (10-250). Mg giảm 0,62 (0,73-1,06), Ca giảm 1,96 (2,2-2,66)
  • 15/2: Protein giảm 52 (66-83), Ab giảm 23 (35-52), preAb giảm 0,068 (0,14-0,37).
  • CTM: HC giảm 2,53 (3,8-5,5), Hb giảm 75, HCT giảm 0,23, TC tăng nhẹ 526. Phết máu: HC đẳng sắc, kích thước to nhỏ không đều, HC có nhân: không có.
  • 16/2: K giảm 3,15
  • 18/2: ĐGĐ bình thường, CRP 17
  • CLS: BC tăng, CRP tăng 98, VS tăng,

Điều trị: Từ ngày 14-18/2: kê ceftazidime 1g (2 lọ x 3 lần) + linezolide 600mg (1 chai x 1 lần/ngày).

Bác sĩ phân vân giữa bất thường huyết học trên bệnh nhân có thể do (1) suy dinh dưỡng, (2) do NK mạn, hoặc (3) do độc tính của linezolide.

Đến ngày 18/2 nghi bất thường trên huyết học do linezolide nên dừng linezolide, hội chẩn quyết định chuyển sang meropenem.

Bác sĩ điều trị hỏi thông tin liên quan ADR trên huyết học của linezolide: tần suất, yếu tố nguy cơ, xử lý.

Câu hỏi 5: Điều dưỡng khoa Ngoại chấn thương mang xuống Khoa dược 6 lọ kháng sinh Tarcefandol 1g đã được pha với nước cất với dung dịch màu vàng đậm hơn bình thường (bình thường là màu vàng nhạt) và Điều dưỡng khoa Ung bướu mang xuống 1 lọ Calcium folinat cũng có màu vàng đậm hơn bình thường (bình thường là màu vàng nhạt). Điều dưỡng lo ngại là thuốc kém chất lượng nên không dám tiêm?

Câu hỏi 6: Liều telmisartan trên BN lọc máu không cần điều chỉnh liều ?

***

Câu hỏi 1:Theo hướng dẫn của nhà sản xuất cần bảo quản Linezolide tránh ánh sáng. Vậy cần lưu ý gì khi bảo quản hay tiêm truyền linezolide để tránh ánh sáng ?  

Trả lời: TS.DS. Võ Thị Hà

  1. Thông tin chung về yêu cầu tránh ánh sáng của thuốc

Những thuốc nhạy cảm với ánh sáng là những thuốc khi phơi nhiễm với ánh sáng có khả năng khả năng phân hủy do quang hóa hoặc các phản ứng hóa học khác ảnh hưởng đến sự ổn định của thuốc1.

Độ ổn định của thuốc tiêm phụ thuộc điều kiện tránh ánh sáng trong quá trình: bảo quản (storage), hòa tan (reconstitution), pha loãng (dilution), và/hoặc tiêm/truyền (administration). Thông thường, để duy trì độ ổn định của thuốc trong một thời gian dài theo hạn sử dụng của thuốc thì yêu cầu khâu bảo quản (storage) tránh ánh sáng là yêu cầu khá phổ biến với các thuốc. Có gần 400 thuốc được yêu cầu bảo quản (Storage) tránh ánh sáng.

Với các công đoạn hoàn nguyên (reconstitution), pha loãng (dilution) thì thời gian thuốc phơi nhiễm với ánh sáng là ngắn hơn nhiều nên ít đòi hỏi nghiêm ngặt về tránh ánh sáng hơn là giai đoạn tiêm/truyền (administration). Chỉ khoảng 50 thuốc đòi hỏi tránh ánh sáng của ít nhất một trong các công đoạn hoàn nguyên, pha loãng, và/hoặc tiêm/truyền. Trong đó chỉ có rất ít thuốc đòi hỏi tiêm/truyền (administration) phải tránh ánh sáng. Thông tin chi tiết về danh sách các thuốc liên quan bảo quản tránh ánh sáng được trình bày trong tài liệu tham khảo số [1].

Các cách để bảo vệ thuốc tránh ánh sáng [2]:

  • Bao bì cấp 1 và/hoặc cấp 2 màu hổ phách hoặc đục
  • Để ở vị trí tránh ánh sáng
  • Bao phim viên thuốc
  • Thêm các chất ổn định, chống ánh sáng
  • Chuyển sang dạng phức, dạng liposome
  • Thay đổi dung môi, pH

      2. Thông tin chung về NC độ ổn định của thuốc để xác định hạn sử dụng của thuốc

Một thuốc  muốn đăng ký hạn sử dụng là bao lâu phải luôn cung cấp thông tin nghiên cứu về độ ổn định của thuốc trong bao bì cấp 1 (bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc) và bao bì cấp 2 (bao bì tiếp xúc với bao bì cấp 1) bảo đảm vẫn duy trì nồng độ cho phép sau thời gian bảo quản. Do đó, về nguyên tắc nếu một sản phẩm đã được phê duyệt hạn sử dụng tương ứng với điều kiện bảo quản tuân thủ theo quy định thì hoạt lực của thuốc vẫn bảo đảm trong thời gian thuốc còn hạn sử dụng.

      3. Với linezolide

Với linezolide thì thông tin của một số tờ hướng dẫn sử dụng thuốc[3,4,5] (trong đó có biệt dược gốc của Zyvox (Pfizer)) cung cấp như sau:

Trước khi mở thuốc (before opening) – Giai đoạn Bảo quản (Storage)

Bảo quản dịch truyền linezoid thường được nhà sản xuất bao gói dưới dạng túi dịch truyền được bao trong túi bao ngoài (gọi là overwrap hay overpouch) làm bằng chất liệu có khả năng tránh UV và tránh ánh sáng; hoặc dưới dạng chai thủy tinh màu hổ phách[3,4]. Nếu túi linezolide bị xé khỏi overwrap thì chỉ nên sử dụng trong vòng 25-30 ngày.[5]

ZYVOX (biệt dược gốc) Linezolid của INCEPTA (Ấn Độ) LIZOFIX (Ấn Độ)

Sau khi mở thuốc (After opening) – Giai đoạn tiêm truyền

Dung dịch Linezolide 2mg/ml ổn định về hóa học và vật lý ít nhất 4h ở nhiệt độ phòng sau khi truyền. Về mặt vi sinh thì sản phẩm nên dùng ngay lập tức sau khi mở. Trong các nghiên cứu lâm sàng của Zyvox thì nhà sản xuất không dùng nếu thời gian mở thuốc quá 6h4. Không thấy yêu cầu phải truyền bằng bộ giây tránh ánh sáng. Thông thường truyền linezolide là khoảng 30-120 phút[3,4].

Thông tin từ sách “IV medication”[6] cũng nêu rõ: Túi truyền linezolide chỉ nên được bóc khỏi overwrap trước khi dùng. Không có thông tin yêu cầu về dùng giây truyền tránh ánh sáng. Về yêu cầu bảo quản (storage): bảo quản trong overwrap cho đến khi sử dụng. Dung dịch có thể có mày vàng tăng dần theo thời gian, tuy nhiên điều này không ảnh hướng xấu đến hoạt lực của thuốc5. Nhiều sản phẩm ban đầu trên thị trường đã có màu vàng nhạt.

Tuy nhiên sản phẩm Linezolid 600mg IV infusion của hãng INCEPTA của Ấn Độ[7] đựng trong chai thủy tinh màu trắng và không có túi bao ngoài, nhưng có hộp giấy bao ngoài. Trong tờ hướng dẫn của thuốc có ghi là chế phẩm phát kèm “bộ dây treo quang hóa”. 

Kết luận:

  • Mỗi sản phẩm nếu bảo quản theo điều kiện niêm niết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc thì theo nguyên tắc thuốc vẫn ổn định trong thời gian thuốc còn hạn sử dụng.
  • Linezolide là một thuốc cần bảo quản (storage) tránh ánh sáng nhưng đa số các tài liệu KHÔNG đề cập đến yêu cầu tránh ánh sáng khi hòa tan, pha loãng và tiêm truyền thuốc. Trừ Tờ thông tin thuốc của hãng INCEPTA có ghi là “cung cấp bộ giây quang hóa” nhưng NXS lại không cung cấp bộ dây này cùng sản phẩm.

Bảo quản linezolide cần tuân thủ giữ nguyên bao bì cấp 1 và cấp 2 cho đến khi sử dụng và trong điều kiện tránh ánh sáng. Cần dùng ngay sau khi mở thuốc. Thuốc ổn định về mặt hóa học và vật lý ở nhiệt độ phòng trong vòng 4h sau khi mở thuốc.  Việc thuốc có màu vàng sẽ tăng đậm theo thời gian và không ảnh hưởng xấu đến hoạt lực của thuốc.

Tài liệu tham khảo:

  1. Ahmad I et al. Photostability and Photostabilization of Drugs and Drug Products. International Journal of
    Photoenergy, vol. 2016, Article ID 8135608, 19 pages, 2016. https://doi.org/10.1155/2016/8135608
  2. University of Illinois at Chicago College of Pharmacy, Drug Information Group. Light-Sensitive Injectable
    Prescription Drugs. Hosp Pharm. 2014 Feb; 49(2): 136–163.
    https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3940680/
  3. Zyvox (Pfizer). https://www.pfizermedicalinformation.com/en-us/zyvox/storage-handling
  4. LINEZOLID 2 mg/ml SOLUTION FOR INFUSION.
    https://www.hpra.ie/img/uploaded/swedocuments/2160202.PA0749_113_001.45e1595f-2147-4f17-8cf2-
    8458cf0f9462.000001Product%20Leaflet%20Approved.160607.pdf
  5. Zyvox (Pfizer). ZYVOX – stability of linezolid IV under various conditions.
    https://fr.scribd.com/document/171603855/ZYVOX-Stability-of-Linezolid-IV-Under-Various
    Conditions#download
  6. Gahart BL et al. 2014 IV medications 30th.
  7. Tờ hướng dẫn sử dụng của Linezolid 600mg IV Infusion của INCEPTA.

Câu hỏi 2: Cần dùng dung dịch gì và thể tích bao nhiêu để tráng, rửa ống thông (cannula) cố định ở tay của bệnh nhân trước và sau khi tiêm thuốc ?

Trả lời: TS.DS. Võ Thị Hà

Dung dịch:

Dung dịch NaCl 0,9% được dùng để thụt rửa catheter động mạch hoặc tĩnh mạch để bảo đảm catheter sạch và vô khuẩn. Dung dịch nước muối sinh lý pha cùng với Heparin có thể được dùng để thụt rửa catheter động mạch để phòng cục máu đông và tắc đường truyền.

Thể tích:

  • Catheter tĩnh mạch ngoại vi: Thường dùng bơm tiêm chứa 5ml NaCl 0,9% bơm vào cổng của catheter tĩnh mạch để thụt rửa.

  • Catheter tĩnh mạch trung tâm: dùng thể tích gấp đôi thể tích của catheter và đường truyền.

Khi nào:

Thụt rửa này đòi hỏi được tiến hành khi:

  • Trước khi chuẩn bị tiêm thuốc để bảo đảm catheter sạch và thông suốt.

  • Sau khi tiêm thuốc qua cổng catheter để bảo đảm toàn bộ lượng thuốc được tiêm vào máu.

  • Trong trường hợp tiêm nhiều thuốc liên tiếp nhau qua cùng một cổng catheter, cần thụt rửa catheter giữa mỗi lần tiêm thuốc để bảo đảm các thuốc không tương tác với nhau. Điều này đặc biệt quan trọng với các thuốc hóa trị liệu đường IV.

  • Sau mỗi khoảng thời gian nhất định dù không tiêm thuốc để bảo đảm duy trì catheter thông suốt. Thường dùng 1-2ml NMSL để thụt rửa mỗi 8h với catheter ngoại vi ngắn. Với catheter tĩnh mạch trung tâm, thì cần dùng một thể tích gấp đôi thể tích của catheter và đường truyền để thụt rửa. Thụt rửa bằng NMSL, sau đó bằng dung dịch heparin 100u/ml mỗi 12h.

Yêu cầu:

Thụt rửa này sẽ không gây đau nếu catheter đặt đúng vị trí, tuy nhiên bệnh nhân có thể cảm giác lạnh di chuyển trong tĩnh mạch. Nếu thụt rửa gây đau thì đó là dấu hiệu cho thấy cần đặt catheter lại.

Có thể xem thêm ở video sau: https://www.youtube.com/watch?v=6l2sYOOAF4w

Tài liệu tham khảo:

  1. Longmore Murray et al. (2010).Oxford Handbook of clinical Medicine. Oxford Handbook. Oxford university Press.
  1. I.V. Q & A: Flushing unused saline lock. Link: http://www.nurses.com/doc/iv-q-a-flushing-unused-saline-lock-0001

Câu hỏi 3: Record B fort (chứa 50mg vitamin B1 + 250 mg vitamin B6 + 5000mcg vitamin B12) có thể pha loãng trong 500ml Glucose 5% rồi truyền IV được không ? Vì theo như tờ hướng dẫn sử dụng thuốc thì chỉ thấy chỉ định theo đường tiêm bắp. 

Trả lời:TS.DS. Võ Thị Hà

Theo Tờ hướng dẫn sử dụng của Record B Fort thì chỉ hướng dẫn dùng đường IM sâu. Và rất nhiều biệt dược tương tự cũng khuyến cáo dùng đường IM sâu.

Tuy nhiên, biệt dược tương tự Neurobion có bổ sung thông tin:

Bởi vì có khả năng bị nhạy cảm với Vitamin B1, nên tiêm tĩnh mạch nên được dùng thận trọng và tiêm chậm đồng thời quan sát bệnh nhân xem có bị phản ứng dị ứng. Nếu tiêm IV thì pha trong dung dịch Glucose 5% .

Nếu dùng biệt dược chỉ chứa Cyanocobalamin (B12) thì có thể dùng đường IM. Tránh dùng IV vì nó sẽ bị bài xuất nhanh ra nước tiểu khi tiêm IV.

Vì vậy, đường tiêm được khuyên dùng của biệt dược Record B Fort là IM sâu. Chỉ dùng đường truyền IV nếu không thể tiêm IM.

Tài liệu tham khảo:

1.     Tờ hướng dẫn sử dụng của NEUROBION. Link: goo.gl/2TLyWX
2.     Danh sách các biệt dược của phối hợp B1, b6, B12. Link: goo.gl/5LH5kg
3.     Tờ hướng dẫn sử dụng của Record B Fort.
4.     Vitamin B12. Link: https://www.drugs.com/monograph/vitamin-b12.html

Câu hỏi 4:

Bệnh nhân 70 tuổi, chẩn đoán theo dõi NK vết mổ sau mổ hẹp ống sống cách đây 1 tuần, nhập viên ngày 12/2.

  • 12/2: sốt, CTM: BC bình thường, HC giảm 2,6 (3,8-5,5), Hb giảm 76, HCT giảm 0,24, MCHC giảm nhẹ, TC tăng nhẹ 475, VS tăng, CRP tăng 98. Gan, thận bình thường
  • 13/2: CTM: HC giảm 2,73 (3,8-5,5), Hb giảm 78, HCT giảm 0,24, TC tăng nhẹ 559
  • 13/2: MRI loãng xương, thoái hóa CSTL, 10TSNT bình thường trừ pH, SG tăng.
  • 14/2: siêu âm phần mềm trên da thấy tụ dịch dọc vết mổ. Fe giảm 2,5 (10-32), Ferritine 390 tăng (10-250). Mg giảm 0,62 (0,73-1,06), Ca giảm 1,96 (2,2-2,66)
  • 15/2: Protein giảm 52 (66-83), Ab giảm 23 (35-52), preAb giảm 0,068 (0,14-0,37).
  • CTM: HC giảm 2,53 (3,8-5,5), Hb giảm 75, HCT giảm 0,23, TC tăng nhẹ 526. Phết máu: HC đẳng sắc, kích thước to nhỏ không đều, HC có nhân: không có.
  • 16/2: K giảm 3,15
  • 18/2: ĐGĐ bình thường, CRP 17
  • CLS: BC tăng, CRP tăng 98, VS tăng,

Điều trị: Từ ngày 14-18/2: kê ceftazidime 1g (2 lọ x 3 lần) + linezolide 600mg (1 chai x 1 lần/ngày).

Bác sĩ phân vân giữa bất thường huyết học trên bệnh nhân có thể do (1) suy dinh dưỡng, (2) do NK mạn, hoặc (3) do độc tính của linezolide.

Đến ngày 18/2 nghi bất thường trên huyết học do linezolide nên dừng linezolide, hội chẩn quyết định chuyển sang meropenem.     

Bác sĩ điều trị hỏi thông tin liên quan ADR trên huyết học của linezolide: tần suất, yếu tố nguy cơ, xử lý.

Trả lời: TS.DS. Võ Thị Hà

Thông tin liên quan đến ADR trên huyết học của linezolide

  1. Tần suất ADR trên huyết học

Tần suất ADR của linezolide trên huyết học là phổ biến (1% to 10%) [3]:

  • thiếu máu , thiếu máu nguyên hồng cầu, HC giảm, Hb giảm (0,9%), HCT giảm
  • tiểu cầu (giảm hoặc tăng),
  • BC (giảm hoặc tăng), BC trung tính (giảm hoặc tăng), đôi khi phải đòi hỏi truyền TC.
  • ức chế tủy xương (giảm cả ba dòng tế bào máu)
  1. Các yếu tố nguy cơ xuất hiện ADR trên huyết học
  • Thời gian dùng thuốc trên 2 tuần, đặc biệt trên 4 tuần. Một NC dùng linezolide trên 6 tuần cho thấy thiếu máu (21%), giảm BC và giảm BC trung tính (4%) [4,5].
  • Liều thuốc: NC tiền lâm sàng (trên động vật) cho thấy liều thấp thì ảnh hưởng trên HC nhiều hơn trên BC và TC. Có mối liên quan giữa nồng độ thuốc trong máu với xuất hiện ADR huyết học. Một NC cho thấy tất cả BN (n=8; 26.6%) có độc tính trên huyết học khi nồng độ Cmin linezolid huyết tương >10mg/L vào ngày thứ 14.
  • Suy thận dường như không làm tăng nguy cơ so với BN không suy thận [6].
  1. Cơ chế gây ADR trên huyết học

Can thiệp lên chức năng của ty thể được coi là cơ chế chịu trách nhiệm cho bệnh lý thần kinh và ức chế tủy xương khi sử dụng linezolid trong thời gian dài. Bởi vì ribosome vi khuẩn và ribosome ty thể là tương đồng, các loại thuốc, chẳng hạn như linezolid, ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn thường ức chế tổng hợp protein ty thể.

Giảm tiểu cầu liên quan đến linezolide được cho là qua cơ chế miễn dịch [3].

  1. Xử lý
  • Hầu hết các ADR này là hết và ổn định sau khi dừng thuốc vì các ADR trên huyết học có thể phục hồi được.
  • Một số NC cho thấy dùng Vitamin B6 giúp đảo ngược tình trạng giảm TC. Vitamin B6 hiệu quả nhất khi dùng sau khi đã dừng linezolide. Một khi thông số huyết học về bình thường, việc dùng phối hợp linezolide và vitamin B6 giúp ổn định thông số huyết học sau đó [3]. Một NC khác dùng linezolide trên BN ung thư, cho thấy dùng 50 mg/ngày vitamin B6 không có lợi ích trong phòng giảm BC hoặc giảm TC, nhưng có thể có ích phòng thiếu máu do thuốc [1, 2].
  • Đo nồng độ Cmin linezolide một lần/tuần để theo dõi nồng độ thuốc trong máu.
  • Thời gian dùng: FDA phê duyệt dùng linezolide có thể dùng an toàn trong 28 ngày. Dùng hơn 28 ngày có thể gây tăng nồng độ thuốc trong máu và gây độc tính cao.

KẾT LUẬN

ADR trên huyết học là khá phổ biến khi dùng linezolide, đặc biệt hơn 2 tuần. Thay đổi huyết học thường là giảm các dòng tế bào máu (HC, BC, TC) đồng thời hoặc riêng rẻ, thiếu máu, Hb giảm, HCT giảm; hoặc tăng BC, tăng TC. Các phản ứng trên huyết học có khả năng phục hồi khi ngừng thuốc. Việc dùng Vitamin B6 trong phòng và điều trị ADR huyết học chưa có bằng chứng đồng thuận.

Tài liệu tham khảo:

  1. Plachouras D et al. No effect of pyridoxine on the incidence of myelosuppression during prolonged linezolid treatment. Clin Infect Dis.2006 Nov 1;43(9):e89-91. Epub 2006 Sep 27.
  2. Youssef et al. The role of vitamin B6 in the prevention of haematological toxic effects of linezolid in patients with cancer. Journal of Antimicrobial Chemotherapy (2008) 61, 421– 424.
  3. Thông tin thuốc. https://www.rxlist.com/zyvox-side-effects-drug-center.htm#overview
  4. Jose A Vazquez. Safety of long-term use of linezolid: results of an open-label study. Ther Clin Risk Manag. 2016; 12: 1347–1354.
  5. Stanton L. Gerson et al. Hematologic Effects of Linezolid: Summary of Clinical Experience. Antimicrob Agents Chemother. 2002 Aug; 46(8): 2723–2726.
  1. Moraza L. Linezolid-induced haematological toxicity. Farm Hosp. 2015 Nov 1;39(6):320-6

Câu hỏi 5: Điều dưỡng khoa Ngoại chấn thương mang xuống Khoa dược 6 lọ kháng sinh Tarcefandol 1g đã được pha với nước cất với dung dịch màu vàng đậm hơn bình thường (bình thường là màu vàng nhạt) và Điều dưỡng khoa Ung bướu mang xuống 1 lọ Calcium folinat cũng có màu vàng đậm hơn bình thường (bình thường là màu vàng nhạt). Điều dưỡng lo ngại là thuốc kém chất lượng nên không dám tiêm? 

Trả lời: DS. Phan Thị Diệu Hiền

Dung dịch pha tiêm của cefamandole có màu vàng nhạt đến hổ phách[1].

Biệt dược tương tự Mandol có cung cấp thông tin: Dung dịch pha tiêm của Mandol có màu thay đổi từ vàng nhạt đến hổ phách, phụ thuộc vào nồng độ và dung dịch pha loãng đã sử dụng [2].

Dung dịch pha tiêm của calcium folinate có màu vàng nhạt đến vàng đậm [3].

Như vậy, kháng sinh Tarcefandol 1g và Calcium folinat 10mg/ml pha với nước cất pha tiêm cho dung dịch màu vàng đậm hơn bình thường KHÔNG phải là dấu hiệu cho thấy chất lượng sản phẩm bất thường. Điều dưỡng CÓ THỂ tiêm thuốc cho bệnh nhân.

Tài liệu tham khảo:

  1. Bernard R. Jones. (1978). Pharmacology for Student and Pupil Nurses and Students in Associated Professions. 2nd ed. UK: William Heinemann Medical Books Limited, pp. 293.

  2. The Internet Drug Index. Link:http://www.rxlist.com/mandol-drug.htm

  3. Alistair Gray, Jane Wright, Vincent Goodey and Lynn Bruce. (2011).  Injectable Drugs Guide. UK: Pharmaceutical Press, pp.108-110.

Câu hỏi 6: Liều telmisartan trên BN lọc máu không cần điều chỉnh liều ?  

Trả lời: TS.DS. Võ Thị Hà

Theo tờ hướng dẫn sử dụng Telmisartan của hãng Sandoz [1]:

  • Ít kinh nghiệm được biết dùng trên BN suy thận nặng hoặc lọc máu. Liều khởi đầu thấp hơn (20mg) là khuyến cáo trên các BN này. Không cần điều chỉnh liều trên BN suy thận nhẹ và vừa.
  • Telmisartan: gần như được bài xuất chủ yếu qua phân. Bài xuất qua nước tiểu rất ít (<1%).

Theo thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của Boehringer Ingelheim [2]:

  • Suy thận: không cần điều chỉnh liều trên BN giảm chức năng thận. Thuốc không bị mất khỏi máu sau lọc máu.

Thông tin về dược động học của nhóm sartan trên BN lọc máu trình bày ở Bảng 1 [3]. Nhóm sartan đều không bị mất do lọc máu và liều dùng là 1 lần/ngày.

Angiotensin receptor blockers T1/2 ở BN ESRD Khoảng liều % mất do lọc máu
  Losartan 4 h 50–100 mg mỗi 24 Không
  Candesartan 5–9 h 4–32 mg mỗi 24
  Telmisartan 24 h 40–80 mg mỗi 24
  Valsartan 6 h 80–160 mg mỗi 24
  Irbesartan 11–15 h 75–300 mg mỗi 24

KẾT LUẬN:

  • Telmisartan không thải trừ qua thận, do đó, không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa.
  • Telmisartan không bị mất do lọc máu.

Với BN suy thận nặng hay lọc máu thì ít có dữ liệu, nhưng có thể chỉ cần giảm liều khởi đầu (20mg), còn liều duy trì không cần điều chỉnh liều.

Tài liệu tham khảo:

  1. Emc. Link: https://www.medicines.org.uk/emc/product/5386/smpc
  2. FDA. Link: https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2009/020850s022s023lbl.pdf

Jula K. Inrig. Antihypertensive Agents in Hemodialysis Patients: A Current Perspective. Semin Dial. 2010 May–Jun; 23(3): 290–297.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Gửi phản hồi

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.