Hướng dẫn đăng ký dịch của Nhóm NCDLS v3
HƯỚNG DẪN ĐĂNG KÝ DỊCH CỦA NHÓM Nhịp cầu Dược lâm sàng v2/2017
- Thông tin bài cần dịch được đăng tại group Facebook của Nhịp cầu Dược lâm sàng: https://www.facebook.com/groups/870005816351555/.
- Bài nào còn trống chưa có người dịch bạn có thể chủ động tự điền thông tin cá nhân trong file (Họ và tên, Cơ quan/Trường, Email) và tiến hành dịch. Nhớ tôn trọng deadline dịch.
- Gửi bài: Khi dịch xong thì tự động gửi:
- File dịch tiếng Việt: Chú ý kèm Nguồn, Thông tin người dịch, Người hiệu đính (xem phụ lục 1 bên dưới)
- File gốc tiếng Anh hay Pháp (đưa đường link hay file pdf)
- File ảnh minh họa (nếu có)
Gửi vào email cho người hiệu đính. Sau khi nhận được góp ý, người dịch tiến hành điều chỉnh và gửi lại bản hoàn chỉnh vào email [email protected].
- Đăng bài: bài sẽ được ban admin tiến hành đăng trên page facebook, website NCDLS + Tạp chí NCDLS + Báo sức khỏe và đời sống (tùy theo từng bài).
- Nếu có gì thắc mắc thêm xin liên hệ: [email protected].
CÁC QUY ĐỊNH VỀ DỊCH THUẬT
- Tên nhóm thuốc tiếng Anh → bỏ « s » khi dịch và bổ sung “nhóm”. Ví dụ : used NSAIDs, SSRIs→ dùng nhóm NSAID, nhóm ức chế tái hấp thu serotonine.
- Tên thuốc gốc và Biệt dược quy ước viết như sau: Tên biệt dược® (tên thuốc gốc) hoặc TÊN BIỆT DƯỢC (tên thuốc gốc). Ví dụ : PANADOL (paracetamol) hoặc Panadol® (paracetamol). Nên in đậm các tên thuốc trong bài cho dễ nhận biết.
- Tên generic tra cách viết theo tên quốc tế WHO quy định. Tra tại: http://www.whocc.no/atc_ddd_index/updates_included_in_the_atc_ddd_index/
3.Ảnh minh họa : Nếu bài không có ảnh minh họa thì chủ động tự tìm kiếm ảnh phù hợp với nội dung bài dịch. Gửi kèm file ảnh theo email cho người hiệu đính và admin.
4.Quy tắt viết số bằng chữ:
- nếu bắt đầu câu bằng số thì số đó phải được viết dạng chữ: Ví dụ: 12 bệnh nhân được kiểm tra ….>>> Mười hai bệnh nhận …
-
Trong nhiều trường hợp số 1 phải được ghi thành chữ: ví dụ: Tiến hành khảo sát trên một số bệnh nhân
5.Font chữ : Times New Roman, cỡ chữ 12, canh lề đều 2 bên, hở dòng 1,15.
6.Tiêu đề viết thường, in đậm. Ví dụ: Ca lâm sàng
7.Bảng : Dòng « Tiêu đề bảng », « Chú thích kí hiệu viết tắt » cho vào một hàng phía trên và dưới trong bảng. Xem phần ví dụ phía dưới.
8.Chú thích kí hiệu viết tắt: thứ tự như sau “NSAID (nonsteroidal anti-inflammatory drug): thuốc chống viêm không steroid.”
- Chủ động định dạng lại bài dịch theo định dạng chuẩn của word để admin tiện coppy bài up lên trang web. Không cần giữ nguyên định dạng của file gốc.
Dưới đây là một hình mẫu chuẩn của bài dịch
Ca 7. Nhóm NSAID và tăng huyết áp
Nguồn: Imran Aslam, Steven R. Feldman . Practical Strategies to Improve Patient Adherence to Treatment Regimens. South Med J.2015;108(6):325-331. Link: http://www.medscape.com/viewarticle/846427
Người dịch: SVD4. Trần Phương Thảo, Phạm Thị Thu Hà, ĐH Dược Hà Nội. Email: [email protected]
Hiệu đính: DS. Lê Bá Hải, ĐH Dược Hà Nội. Email: [email protected].
Bà B., 59 tuổi, được điều trị tăng huyết áp bằng Aldactazine (spironolactone – thuốc lợi tiểu giữ kali) và Triatec 10 mg (ramipril – ức chế men chuyển). Bà thường xuyên theo dõi huyết áp bằng máy đo huyết áp tự động và chỉ số huyết áp bà duy trì quanh mức 135/85.
Tại sao bệnh tăng huyết áp của bà B. lại nặng thêm?
Có thể là theo thời gian, tuổi tác, huyết áp bà B. tăng lên. Nhưng trong trường hợp cụ thể này, cần phải đánh giá hiệu quả, tác động lên hiệu quả điều trị chung của bệnh nhân khi thêm một thuốc vào trong liệu trình điều trị.
Phân tích ca
Sử dụng các NSAID điều trị dài ngày (kể cả các thuốc ức chế chọn lọc COX-2) làm tăng huyết áp động mạch ở những bệnh nhân tăng huyết áp và làm giảm hiệu quả điều trị của thuốc hạ huyết áp. Những tác dụng này chủ yếu là do giảm tổng hợp các prostaglandin giãn mạch và do giữ natri. Hơn nữa, các NSAID còn làm giảm tưới máu thận ở những bệnh nhân có tưới máu cầu thận phụ thuộc nhiều vào hiệu quả giãn mạch của các prostaglandin, bao gồm những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận, giảm thể tích tuần hoàn hoặc mất nước. Đây là lý do chính gây nguy cơ suy giảm chức năng thận gây bởi các thuốc ức chế men chuyển ở những đối tượng bệnh nhân này.
Một khả năng lớn là cần phải thêm một thuốc chẹn kênh canci khi chỉ số huyết áp bệnh nhân tăng lên hoặc khi hiệu quả của thuốc hạ huyết áp bị giảm do dùng Bi-profenid
Lưu ý
Tránh tự sử dụng NSAID ở các bệnh nhân tăng huyết áp. Trong trường hợp đơn thuốc được kê bởi hai hay nhiều bác sĩ khác nhau, việc trao đổi thông tin giữa là cần thiết để xác minh sự hợp lý của việc kê đơn.
Bảng 1: Danh sách các thuốc phổ biến liên quan đến làm tăng huyết áp |
||
Nhóm |
Thuốc |
Cơ chế |
Nhóm cường giao cảm |
Nhóm amphetamine (dextroamphetamin, methamphetamine, methylphenidate); phenylpropanolamine, ephedrine, pseudoephedrine |
Liều chỉ định làm tăng huyết áp; kích thích thần kinh trung ương |
NSAID và các chất ức chế COX-2 |
Ibuprofen, diclofenac, celecoxib |
Ức chế enzyme COX-1 và COX-2 dẫn đến làm giảm tổng hợp prostaglandin, tăng giữ Na và nước ở liều chỉ định |
Corticosteroid |
Prednisolone, fludrocortisone, hydrocortisone |
Do giữ Na dẫn tới giữ nước |
Các chất kích thích thần kinh trung ương |
Cafeine |
Tác dụng kích thích |
Các hormon Estrogen và progestin |
Thuốc tránh thai đường uống, ERT/HRT |
Estrogen kích thích gan sản xuất renin chất nền là angiotensinogen; cả hai hormone đều có tác dụng phụ thuộc liều |
Thực phẩm chức năng |
Nhâm sâm, cam thảo, yohimbin |
Tác dụng kích thích nhẹ, làm tăng huyết áp động mạch |
Ức chế tái hấp thu serotonin và norepiephedrin |
Venlafaxine, sibutramine |
Tăng mức độ của norepinephrine, kéo theo tăng tiềm lực dẫn truyền thần kinh giao cảm |
Ức chế miễn dịch |
Cyclosporine, tacrolimus |
Tăng tổng hợp prostaglandin và giảm bài xuất Kali, natri và nước |
NSAID (nonsteroidal anti-inflammatory drug): thuốc chống viêm không steroid. COX : cyclooxygenase. ERT/HRT (estrogen replacement therapy/ hormone replacement therapy): liệu pháp thay thế estrogen/ liệu pháp thay thế hormone |