Kháng sinh trị MRSA tại ICU
Liệu pháp kháng sinh trị Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) tại đơn vị chăm sóc tích cực (ICU).
Tverdek FP 1 , Crank CW , Segreti J . Antibiotic therapy of methicillin-resistant Staphylococcus aureus in critical care. Crit Care Clin. 2008 Tháng tư; 24 (2): 249-60, vii-viii. doi: 10.1016 / j.ccc.2007.12.013.
Việc điều trị Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) ở bệnh nhân nặng là một thách thức. Dữ liệu để điều trị bệnh nhân nặng thường thiếu vì nhiều bệnh nhân như vậy được loại trừ khỏi các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tài trợ bởi hãng dược. Nhiễm trùng do MRSA rất phổ biến trong môi trường chăm sóc tích cực. Có đến 24% bệnh nhân ở ICU bị nhiễm khuẩn MRSA, và 20% trong BN nhiễm khuẩn máu ở bệnh viện do MRSA. Đây cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm phổi do thở máy và viêm phổi mắc phải tại bệnh viện.
Vancomycin là thuốc được lựa chọn để điều trị MRSA tại ICU. Dữ liệu gần đây cho thấy sự gia tăng kháng thuốc vancomycin, tăng số lượng chủng MRSA có MIC vancomycin cao hơn, và sự gia tăng rõ rệt sự thất bại về lâm sàng khi dùng vancomycin đã khiến cho vai trò của vancomycin bị hoài nghi.
Có một số lựa chọn điều trị MRSA trong trường hợp này được đưa ra.
Quinupristin-dalfopristin là lựa chọn thay thế đầu tiên cho vancomycin. Tuy nhiên, tính an toàn của nó và tiềm năng tương tác thuốc giới hạn việc sử dụng thuốc này.
Linezolid đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị viêm phổi và nhiễm trùng da và cấu trúc da do MRSA. Khả năng gây ức chế tuỷ xương của thuốc có thể hạn chế việc sử dụng thuốc này, đặc biệt trong thời gian điều trị kéo dài hơn 14 ngày.
Daptomycin đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị MRSA máu và MRSA da và nhiễm trùng cấu trúc da.
Tigecycline là thuốc mới nhất có hoạt tính với MRSA. Nó đã chứng minh là không thua kém vancomycin trong điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da. Tuy nhiên, vai trò của nó trong điều trị viêm phổi do thông khí hay viêm phổi mắc phải tại bệnh viện vẫn chưa rõ.