Menu

Tổng quan ngắn về nhóm Carbapenem

Người dịch: Đỗ Thị Thu Thủy – BV Y học cổ truyền TW

    Người hiệu đính: DS. Võ Thị Hà

    Nguồn: Uri Adeson (2016).A brief review of Carbapenems. Pharmacy Times. Link: 

Nhóm Carbapenem thường được xrm là có phổ tác dụng rộng nhất trong tất cả các nhóm kháng sinh.

Cũng giống như cơ chế tác dụng của các beta-lactam khác, nhóm carbapenem có tác dụng liên kết và gây bất hoạt các protein gắn penicillin (penicillin-binding protein – PBP), gây ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, làm chết tế bào vi khuẩn (kháng sinh có tính diệt khuẩn).

Mỗi carbapenem có ái lực đặc hiệu với phân nhóm PBPs riêng. Một vài vi khuẩn có khả năng đề kháng tự nhiên với nhóm carbapenem.

Ví dụ, tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) đề kháng tự nhiên do CP có ái lực yếu với PBP2a, trong khi Enterococcus faecium đề kháng tự nhiên do Cp có ái lực yếu với PBP5. Đề kháng với CP còn có thể xảy ra thông qua sự mất hoạt động của các lõi porin (ví dụ, OprD) phổ biến ở Trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa).

Phổ Gram dương

Thông thường, nhóm carbapenem chống lại nhiều vi khuẩn Gram dương. Chúng thể hiện nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) thấp trên các vi sinh vật như tụ cầu vàng nhạy cảm methicillin (MSSA), S. pyogenes, và phế cầu khuẩn (S. pneumoniae). Tuy nhiên chúng lại có tác dụng yếu trên tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA) và nhiễm khuẩn đường ruột do khả năng đề kháng tự nhiên của các chủng VK này.

Phổ Gram âm

Nhóm carbapenem có tác dụng tốt chống lại hầu hết vi khuẩn Gram âm, bao gồm Enterobacter, E. coliMorganella morganii, và Klebsiella. Với P. aeruginosa rất kháng thuốc, doripenem và meropenem có hiệu lực cao do chúng đòi hỏi nhiều cơ chế kháng khác nhau. Imipenem có hiệu lực yếu hơn trên P. aeruginosa còn ertapenam không nên được sử dụng để trị P. aeruginosa vì hoạt lực kém.

Phổ kỵ khí

Tất cả nhóm carbapenem có tác dụng khá tốt với vi khuẩn kị khí. Mặc dù chúng có thể được sử dụng cho bệnh nhiễm trùng ổ bụng nhưng chúng không phải lúc nào cũng là phác đồ đầu tay cho chỉ định này.

Phổ tác dụng trên VK không điển hình

Nhóm carbapenem không có tác dụng với các vi khuẩn không điển hình do các vi khuẩn này thiếu vách tế bào để nhóm carbapenem tấn công.

Những điểm lâm sàng quan trọng

  1. Imipenem có nguy cơ gây động kinh cao nhất trong nhóm carbapenem.
  2. Imipenem bị phân hủy tại thận thành một chất chuyển hóa có độc tính bởi các enzyme DHP-1. Cilastatin sử dụng phối hợp cùng imipenem để ức chế DHP-1, giúp duy trì nồng độ imipenem trong cơ thể và ngăn ngừa độc tính của chất chuyển hóa trên thận.
  3. Meropenem là carbapenem duy nhất được phê duyệt chỉ định cho viêm màng não, nó có thể được dùng như một liệu pháp thay thế.
  4. Theo dõi chức năng thận khi dùng thuốc là rất quan trọng do nhóm carbapenem cần điều chỉnh liều khi chức năng thận giảm.
  5. Một nghiên cứu năm 2014 cho thấy có phản ứng chéo giữa nhóm carbapenem với penicillin khi dùng test immunoglobulin da. Phản ứng chéo giữa imipenem và meropenem với nhóm penicillin (chủ yếu là amoxicillin) là khoảng 1%, thấp hơn đáng kể so với những báo cáo trước đấy.

Liều thông thường cho các trường hợp không biến chứng

Imipenem/cilastatin (Primaxin): tiêm tĩnh mạch 250-500mg mỗi 6-8 giờ.

Ertapenem (Invanz): tiêm tĩnh mạch 1g mỗi 24 giờ.

Meropenem (Merrem): tiêm tĩnh mạch 1g mỗi 8 giờ

Doripenem (Doribax): tiêm tĩnh mạch 500mg mỗi 8 giờ.

 

Tài liệu tham khảo

  1. Zhanel GG, Wiebe R, Dilay L, et al. Comparative Review of the Carbapenems. Drugs. 2007;67(7): 1027-1052.
  2. Comparison of Carbapenem Antibiotics. Pharmacist’s Letter / Prescriber’s Letter. 2007;(23): 1-4.
  3. Gaeta F, Valluzzi RL, Alonzi C, et al. Tolerability of aztreonam and carbapenems in patients with IgE-mediated hypersensitivity to penicillins. J Allergy Clin Immunol. 2014;135(4): 972-976.

Gửi phản hồi

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.